Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) dự án trồng rừng lâu năm kết hợp du lịch, nghi dưỡng sinh thái. Xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu về nghỉ ngơi thu giãn của nhân dân, du khách trong và ngoài nước.
Ngày đăng: 04-01-2025
23 lượt xem
Tên dự án: DỰ ÁN TRỒNG RỪNG LÂU NĂM KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI, NGHỈ DƯỠNG
Địa điểm thực hiện: xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
Chủ dự án:
+ Công ty Công ty Cổ phần.......
+ Địa chỉ: xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Điện thoại: ...
Dự án “Dự án trồng rừng lâu năm kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng sinh thái” được thực hiện tại xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Dự án có tổng diện tích là 75,88 ha. Ranh giới khu đất được giới hạn như sau:
Ranh giới của dự án như sau:
+ Phía Bắc: Giáp khu tái định cư xóm Rồng Vòng và khu du lịch sinh thái Lâm Sơn;
+ Phía Nam: Giáp đất lâm nghiệp thuộc xóm Rồng Cấn và Rồng Tằm, xã Lâm Sơn
+ Phía Tây: Giáp rừng sản xuất của Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình – Lâm trường Lương Sơn;
+ Phía Đông: Giáp đất lâm nghiệp của xóm Đồng Gạo, xã Lâm Sơn;
Vị trí giới hạn dự án theo hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến 106, múi chiếu 3 được trình bày tại bảng dưới đây:
Hình 1: Vị trí dự án với các đối tượng xung quanh
Phạm vi, quy mô: Diện tích sử dụng đất là 758.800 m2 (75,88 ha).
Tổng vốn đầu tư dự án: 293.561.000.000 VNĐ ( Bằng chữ: Hai trăm chín mươi ba tỷ, năm trăm sáu mươi mốt triệu đồng).
Công suất thiết kế:
+ Quy mô khác du lịch: khoảng 2.000 khách/tháng.
+ Quy mô nhân viên khoảng 400 người.
Tiến độ thực hiện dự án:
+ Giai đoạn 1: Đến tháng 01 năm 2024: Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường. Thực hiện trồng rừng; san lấp tạo mặt bằng; đầu tư xây dựng các công trình hạng mục (trên diện tích 21,89 ha đất được giao tại Quyết định số 1265/QĐ- UBND ngày 20/06/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và khoảng 29,97 ha diện tích đất do hộ gia đình và cá nhân quản lý); đưa dự án giai đoạn 1 vào hoạt động.
+ Giai đoạn 2: Từ quý I/2024 (đối với diện tích khoảng 24,02 ha do Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình quản lý, sử dụng): Sau khi giải quyết xong việc Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình trả lại đất cho địa phương quản lý diện tích đất không có nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Sở KH-ĐT nghiên cứu, đề xuất tiến độ thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
Mục tiêu của dự án:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở, cải tạo khu vực có giá trị kinh thế thấp thành một khu du lịch sinh thái rừng, thu hút khác du lịch đến tham quan và trải nghiệm có hệ thống cây xanh, cảnh quan và môi trường sinh thái phong phú hấp dẫn.
+ Xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu về nghỉ ngơi thu giãn của nhân dân, du khách trong và ngoài nước.
Hiện trạng sử dụng đất: Khu vực thực hiện dự án hiện không có dân cư sinh sống. Phần lớn khu vực nghiên cứu là diện tích đất lâm nghiệp khoảng 72,07 ha chiếm 94,99% tổng diện tích khu vực nghiên cứu, chủ yếu là trồng cây. Diện tích đất nhà tạm khoảng 0,089 ha chiếm 0,01%. Diện tích mặt nước khoảng 0,164 ha chiếm 0,2%. Diện tích đường giao thông, bờ đất khoảng 3,7 ha chiếm 4,98%. Chi tiết diện tích và tỷ lệ từng loại đất được tổng hợp dưới bảng sau:
Bảng 2: Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
STT |
Ký hiệu |
Chức năng SDĐ |
Diện tích đất (m2) |
Tỷ lệ (%) |
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH |
758800,0 |
100,00 |
||
1 |
DO |
Đất nhà tạm |
89,0 |
0,01 |
2 |
MN |
Đất mặt nước |
164,4 |
0,02 |
2,1 |
MN01 |
Đất mặt nước 01 |
147,0 |
0,02 |
2,2 |
MN02 |
Đất mặt nước 02 |
17,4 |
0,00 |
3 |
DT |
Đât trồng cây thân gỗ |
720783,7 |
94,99 |
3,1 |
DT 01 |
Đât trồng cây thân gỗ 01 |
637233,4 |
83,98 |
3,2 |
DT 02 |
Đât trồng cây thân gỗ 02 |
1273,1 |
0,17 |
3,3 |
DT 03 |
Đât trồng cây thân gỗ 03 |
8037,5 |
1,06 |
3,4 |
DT 04 |
Đât trồng cây thân gỗ 04 |
2255,9 |
0,30 |
3,5 |
DT 05 |
Đât trồng cây thân gỗ 05 |
13685,4 |
1,80 |
3,6 |
DT 06 |
Đât trồng cây thân gỗ 06 |
14230,6 |
1,88 |
3,7 |
DT 07 |
Đât trồng cây thân gỗ 07 |
972,7 |
|
3,8 |
DT 08 |
Đât trồng cây thân gỗ 08 |
4382,0 |
0,58 |
3,9 |
DT 09 |
Đât trồng cây thân gỗ 09 |
3088,8 |
0,41 |
3,1 |
DT 10 |
Đât trồng cây thân gỗ 10 |
2815,4 |
0,37 |
3,11 |
DT 11 |
Đât trồng cây thân gỗ 11 |
12693,0 |
1,67 |
3,12 |
DT 12 |
Đât trồng cây thân gỗ 12 |
1074,2 |
0,14 |
3,13 |
DT 13 |
Đât trồng cây thân gỗ 13 |
6440,1 |
0,85 |
3,14 |
DT 14 |
Đât trồng cây thân gỗ 14 |
4248,7 |
0,56 |
3,15 |
DT 15 |
Đât trồng cây thân gỗ 15 |
8269,4 |
1,09 |
4 |
GT |
Đất giao thông hiện trạng |
37762,9 |
4,98 |
- Hiện trạng sử dụng nước: Chưa có hệ thống cấp nước
+ Theo kết quả phân tích, đánh giá thì chất lượng nguồn nước mặt tại khu vực dự án tương đối tốt.
Quy hoạch sử dụng đất của dự án như sau:
Bảng 3: Bảng tổng hợp sử dụng đất
STT |
Kí hiệu |
Chức năng |
Diện tích đất (m2) |
Tỷ lệ (%) |
MĐXD (%) |
Diện tích XD (m2) |
Chiều cao (tầng) |
Diện tích sàn XD (m2) |
Hệ số SDĐ (lần) |
Số căn |
Tổng số phòng |
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU |
758 800,0 |
100,00 |
3,19 |
24 226,1 |
1~3 |
71 824,1 |
0,1 |
42 |
235 |
||
1 |
|
Đất thương mại dịch vụ - lưu trú |
54 614,2 |
7,20 |
43,58 |
23 799,0 |
1~3 |
71 397,0 |
1,3 |
42 |
235 |
1.1 |
DV |
Đất thương mại dịch vụ |
12 841,7 |
1,69 |
48,36 |
5 564,6 |
1~3 |
16 693,8 |
1,3 |
|
|
1.2 |
|
Đất công trình nghỉ dưỡng |
41 772,5 |
5,51 |
59,25 |
18 234,4 |
1~3 |
54 703,2 |
1,3 |
42 |
235 |
1.2.1 |
KS |
Đất công trình nghỉ dưỡng 1 |
7 144,1 |
0,94 |
59,25 |
4 210,5 |
1~3 |
12 631,6 |
1,8 |
3 |
72 |
1.2.2 |
BT |
Đất công trình nghỉ dưỡng 2 |
10 908,8 |
1,44 |
49,17 |
5 145,1 |
1~3 |
15 435,3 |
1,4 |
20 |
80 |
1.2.3 |
DT |
Đất công trình nghỉ dưỡng 3 |
22 753,6 |
3,00 |
47,68 |
8 428,8 |
1~3 |
25 286,3 |
1,1 |
13 |
65 |
1.2.4 |
BL |
Đất công trình nghỉ dưỡng 4 |
966,0 |
0,13 |
46,58 |
450,0 |
1~3 |
1 350,0 |
1,4 |
6 |
18 |
2 |
|
Đất trồng rừng - mặt nước |
672 335,7 |
88,61 |
5,00 |
98,6 |
1,0 |
98,6 |
|
|
|
2.1 |
TR |
Đất trồng rừng |
670 363,3 |
88,35 |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
MN |
Đất mặt nước |
1 972,5 |
0,26 |
5,00 |
98,6 |
1,0 |
98,6 |
|
|
|
3 |
|
Đất giao thông - hạ tầng kĩ thuật |
31 850,0 |
4,20 |
40,00 |
328,4 |
1,0 |
328,4 |
|
|
|
3.1 |
|
Đất giao thông |
31 029,0 |
4,09 |
|
|
|
|
|
|
|
3.1.1 |
XD |
Đất giao thông xe điện |
16 182,4 |
2,13 |
|
|
|
|
|
|
|
3.1.2 |
TC |
Đất thang cuốn |
1 344,8 |
0,18 |
|
|
|
|
|
|
|
3.1.3 |
|
Đất đường dạo |
13 501,8 |
1,78 |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
HT |
Đất hạ tầng kĩ thuật |
821,0 |
0,11 |
40,00 |
328,4 |
1,0 |
328,4 |
0,4 |
|
|
+ Các hạng mục thương mại dịch vụ lưu trú: 235 căn (Công năng gồm: nhà điều hành, cụm sinh thái, nhà hàng, trung tâm hội nghị.v.v.) với diện tích sử dụng đất khoảng 54.614,2 m2.
+ Đất trồng rừng mặt nước với diện tích sử dụng khoảng 672.335,7 m2.
+ Đất giao thông và công trình hạ tầng kỹ thuật với diện tích sử dụng đất khoảng 31.850,0 m2.
Nhu cầu sử dụng điện:
+ Lượng tiêu thụ điện ước tính khoảng 500 kvA/tháng.
+ Nguồn cung cấp điện: Trong khu vực thực hiện dự án có đường điện 22Kv chạy qua.
- Nhu cầu sử dụng nước:
+ Lượng nước cấp cho sinh hoạt cung cấp cho 100 công nhân viên thi công dự án là 4,5 m3/ngày.đêm. Nguồn cung cấp nước là nước ngầm.
+ Nước cấp cho xây dựng ước tính lượng nước cấp cho xây dựng ước tính là: 3÷4m3/ngày. Lượng nước này chủ yếu để phục vụ việc rửa bánh, ước tính 100-300m3/xe/ ngày. Nguồn cung cấp nước là nước từ đường ống trong khu vực
Nguồn cung cấp nước: lấy từ nhà máy nước trung tâm thị trấn qua tuyến QL6 dẫn về khu du lịch.
Nhu cầu sử dụng điện 1065 kvA;
Nguồn cung cấp điện: Nguồn điện cấp cho khu vực dự án dự kiến được đầu nối từ khu trung tâm thị trấn dẫn về.
Nhu cầu sử dụng nước: 500 m3./ngày đêm;
Nguồn cung cấp nước: Tuyến ống phân phối sử dụng vật liệu là ống nhựa HDPE có đường kính D110 bố trí trên các tuyến đường chính, đảm bảo cung cấp nước đến từng ô quy hoạch. Tuyến ống dịch vụ sử dụng vật liệu là ống nhựa HDPE có đường kính D50mm – D80mm, bố trí trên các tuyến giao thông nội bộ trong khu vực dự án, đảm bảo cung cấp nước đến từng công trình sử dụng.
Các hạng mục công trình và hoạt động kèm theo các tác động xấu đến môi trường được liệt kê trong bảng dưới đây
Bảng 4: Các thông hạng mục công trình và hoạt động kèm theo tác động xấu đến môi trường
Giai đoạn |
Tên công trình |
Các hoạt động chính |
Các tác động xấu đến môi trường |
San lấp mặt bằng và xây dựng |
Các hạng mục công trình thuộc:
nước và không gian vui chơi dưới tán rừng
|
|
Tác động tới kinh tế
|
Vận hành |
-Vận hành trạm xử lý nước thải;
|
nghỉ dượng, khách du lich, các khu dịch vụ.
|
(1)Nước thải
- Nước thải sinh hoạt: lưu lượng nước thải sinh hoạt từ hoạt động vệ sinh của 100 công nhân thi công và nhân viên dự án phát sinh ước tính khoảng: 45l/người/ngày.đêm; tổng lượng nước sử dụng 4.5 m3/ngày.đêm; tổng lượng nước thải (100% lượng nước tiêu thụ) là 4.5 m3/ngày.đêm. Nước thải sinh hoạt có các thành phần ô nhiễm như TSS, COD, BOD5, Tổng N, Tổng P, Coliform.
- Nước thải từ quá trình thi công: Phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa thiết bị, dụng cụ xây dựng, rửa xe ra vào dự án ước tính phát sinh khoảng 3-4 m3/ngày với thành phần ô nhiễm chủ yếu là TSS.
(2)Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Chất thải sinh hoạt từ các hoạt động vệ sinh của công nhân, viên trong giai đoạn thi công, xây dựng ước tính: 0.5kg/người/ngày.đêm, tổng 50 kg/ngày.đêm. Thành phần chủ yếu trong rác thải sinh hoạt là chất hữu cơ, có thể chứa các loại vi sinh vật gây hại.
Chất thải phát sinh từ việc thu hồi cây trồng lâu năm, cây hoa màu và phát quang.
Chất thải xây dựng cũng phát sinh trong quá trình này. Thành phần chủ yếu là vật liệu xây dựng như gạch, tôn,...và vỏ bao bì vật liệu xây dựng.
Chất thải nguy hại: bóng đèn huỳnh quang thải, giẻ lau dính dầu, vỏ thùng chứa thành phần nguy hại thải .... ước tính khoảng 100 kg/ năm. Chất thải rắn nguy hại nếu không được thu gom và xử lý đúng theo quy định thì có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
(3)Bụi, khí thải
Tổng lượng bụi thải từ hoạt động san lấp mặt bằng ước tính: 150 kg. Thành phần của bụi chủ yếu là các hạt đất, cát nhỏ,…Tuy nhiên khối lượng của các hạt bụi lớn nên khó phát tán xa.
Tổng lượng bụi thải từ hoạt động bốc dỡ nguyên vật liệu xây dựng ước tính 25 kg. Thành phần bụi thải chủ yếu là các mảnh, hạt vật liệu kích thước lớn nên khó phát tán xa.
Khí thải từ hoạt động vận chuyển đất đào đắp, vận chuyển nguyên vật liệu và máy thi công .. .Thành phần bao gồm bụi, SO2, CO, NOx, VOC.
(4)Tiếng ồn, độ rung
Phát sinh từ các hoạt động giao thông vận tải và xây dựng.
(5)Ảnh hưởng tới hệ sinh thái
Các hoạt động thi công, xây dựng làm mất hệ sinh thái nông nghiệp.
(6)Trật tự, an ninh xã hội
Việc tập trung công nhân xây dựng có thể ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội tại khu vực. Ngoài ra, việc lưu thông của các phương tiện chuyên chở vật liệu xây dựng cho dự án cũng có thể gây ảnh hưởng cục bộ tới tình hình giao thông gần dự án.
(7)Rủi ro, sự cố
Các sự cố, rủi ro cũng có thể xảy ra như hỏa hoạn, chập cháy điện, cháy rừng, mất ATLĐ,....
(1)Nước thải sinh hoạt
Nước thải phát sinh từ hoạt động của dự án (tính theo thuyết minh tổng hợp, l/m2 sàn): Tổng lượng nước thải là 239,3 m3/ngày.đêm.
Nước thải sinh hoạt có các thành phần ô nhiễm như TSS, COD, BOD5, Tổng N, Tổng P, Coliform.
(2)Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Tổng số lượng nhân viên và du khách trong giai đoạn vận hành ước tính là 917 người.
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của nhân viên dự án và du khách: 917 kg/ngày. Thành phần chủ yếu trong rác thải sinh hoạt là chất hữu cơ, có thể chứa các loại vi sinh vật gây hại.
Chất thải nguy hại: bóng đèn huỳnh quang thải, giẻ lau dính dầu, thùng đựng dầu,... ước tính khoảng 50 kg/ tháng.
(3)Bụi, khí thải
Bụi thải có thành phần bao gồm bụi, SO2, CO, NOx, VOC chủ yếu phát sinh từ các phương tiện vận chuyển du khách và nhân viên. Một lượng nhỏ khí thải cũng phát sinh từ hoạt động tiêu thụ nhiên liệu để nấu nướng phục vụ du khách.
(4)Tiếng ồn, độ rung
Việc tập trung nhiều du khách đến thăm quan, nghỉ dưỡng kèm theo các hoạt động dã ngoại, thể thao,...có thể gây là tiếng ồn lớn và ảnh hưởng tới cư dân xung quanh dự án.
(5)Ảnh hưởng tới hệ sinh thái
Các hoạt động của dự án có thể gây ra những tác động tiêu cực tới hệ sinh thái nông nghiệp.
(6)Trật tự, an ninh xã hội
Hoạt động của dự án có thể gây ra những tác động tiêu cực tới trật tự, an ninh xã hội như: tranh chấp, xung đột lợi ích,...Ngoài ra, hoạt động của dự án cũng làm gia tăng áp lực lên mạng lưới giao thông, vận tải của địa phương.
(7)Rủi ro, sự cố
Các sự cố, rủi ro cũng có thể xảy ra như hỏa hoạn, chập cháy điện, tràn bể XLNT, an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn giao thông,...
Nước thải sinh hoạt: Để hạn chế ô nhiễm nước thải sinh hoạt của công nhân, chủ dự án tận dụng nguồn nhân lực địa phương sẽ được áp dụng. Bên cạnh đó, chủ dự án bố trí 05 nhà vệ sinh di động tại dự án cho công nhân sử dụng và định kỳ 01 lần/tuần thuê đơn vị tới hút đem đi xử lý.
Nước thải thi công: Ưu tiên xây dựng hệ thống thoát nước mưa và vạch tuyến phân vùng thoát nước mưa trước. Bố trí 02 hố lắng để lắng nước thải thi công. Nước thải này sau khi lắng sẽ được tái sử dụng để rửa bánh xe hoặc phun tưới đường. Các tuyến thoát nước đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây ngập úng trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát nước thải của các khu vực bên ngoài dự án.
Tưới nước ẩm đường ra vào dự án với tần suất 2 lần/ngày vào những ngày hanh, khô; trong thời gian bốc dỡ vật liệu, xe không được nổ máy.
Che phủ bạt tại các bãi chứa nguyên vật liệu xây dựng nhằm giảm thiểu sự phát tán bụi đi xa.
Các phương tiện vận chuyển đều phải được đăng kiểm, kiểm tra định kỳ và có bạt che chắn kín.
Ưu tiên lựa chọn các phương án thi công có ứng dụng công nghệ hiện đại đảm bảo tiến độ thi công và giảm thiểu những tác động tiêu cực từ hoạt động thi công.
Tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực đất trống quanh công trường thi công.
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động, giảm thiểu ảnh hưởng xấu của bụi, khí thải lên sức khỏe người lao động.
Thu gom rác thải sinh hoạt: Toàn bộ khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày từ công trường thi công được thu gom bằng các thùng chứa rác thải loại 120l. Số lượng thùng chứa dự kiến 5 thùng bố trí tại các khu vực nhà điều hành công trường, công trường thi công tập trung,... Ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển xử lý và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt phát sinh được vận chuyển xử lý hàng ngày.
CTR xây dựng: Các loại chất thải không thể tận dụng như như đất, đá, gạch vỡ được chủ dự án dự kiến sẽ đặt 05 thùng ben loại 5m3 chứa CTR xây dựng và được tập kết tạm thời tại kho chứa góc phía Tây công trường sau đó thuê Công ty môi trường tại địa phương tới vận chuyển theo quy định của pháp luật. Khu vực lưu giữ CTR xây dựng phải đảm bảo không gây cản trở giao thông đi lại trên công trường.
Bố trí kho lưu chứa chất thải nguy hại đảm bảo đúng tiêu chuẩn tại góc phía Tây của công trường thi công xây dựng. Kho lưu trữ sử dụng là thùng Container có diện tích 20 m2, có tôn gờ chống tràn, có cửa đóng kín, và có biển cảnh báo kho chưa CTNH. Tại nhà kho trang bị 05 thùng chứa chất thải nguy hại chuyên dụng bằng kim loại, có nắp đậy, có dán nhãn mã CTNH, dung tích 60 lít để chứa dầu thải, giẻ lau dính dầu, đầu mẩu que hàn. Bố trí bình chữa cháy bằng CO2 loại 5 kg, cát và các vật dụng chữa cháy khác, lắp đặt các biển cảnh báo theo đúng quy định. Toàn bộ CTNH sẽ được chuyển giao cho đơn vị có đủ chức năng để vận chuyển và xử lý.
Sau khi hoàn thành kho chứa CTNH với diện tích 20 m2 , CTNH sẽ được lưu giữ trong kho này trước khi chuyển giao cho đơn vị có đủ chức năng để vận chuyển và xử lý.
Khống chế số lượng thiết bị thi công trong giới hạn tiếng ồn cho phép theo quy định. Lựa chọn công nghệ thi công hiện đại để đảm bảo tiến độ thi công và giảm thiểu tiếng ồn, độ rung. Bố trí thời gian làm việc hợp lý, tránh thi công vào giờ giới nghiêm gây phát sinh tiếng ồn, độ rung làm ảnh hưởng đến dân cư xung quanh Dự án.
Hạn chế vận chuyển vật liệu trên các tuyến giao thông vào giờ cao điểm, quy định tốc độ hợp lý cho các loại xe để giảm tối đa tiếng ồn phát sinh, đặc biệt khi đi qua khu dân cư hoặc vào giờ nghỉ.
Trang bị dụng cụ chống ồn cho các công nhân làm việc tai khu vực có độ ồn cao.
Nhà thầu xây dựng sẽ xây dựng tấm che bằng tôn cao 3m, tận dụng dải cây xanh xung quanh dự án.
Chống rung tại nguồn: Tùy theo từng loại máy móc cụ thể để có biện pháp khắc phục như: kê cân bằng máy, lắp các bộ tắt chấn động lực, sử dụng vật liệu phi kim loại, thay thế nguyên lý làm việc khí nén bằng thủy khí, thay đổi chế độ tải làm việc,…
Việc tập trung công nhân tham gia xây dựng dự án có thể ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. Để giảm thiểu những tác động này, nhà thầu ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương. Thành lập và tuân thủ đúng theo nội quy lao động tại công trường.
(1)Đối với nước thải
Nước thải từ các biệt thự nghỉ dưỡng, các công trình dịch vụ, công cộng được xử lý sơ bộ qua các bể tự hoại, bể tách dầu mỡ tại các công trình sau đó qua hệ thống cống gom dẫn về 02 trạm XLNT với công suất 210 m3/ngày.đêm và trạm XLNT với công suất 30 m3/ngày.đêm xử lý đạt cột B, QCVN 14:2008/BTNMT.
(2)Đối với bụi, khí thải từ giai đoạn hoạt động
+ Đối với nước thải có mùi hôi, hệ thống thu gom được đầu tư kín và có hệ thống thoát khí ra ngoài.
+ Thường xuyên kiểm tra lượng khí sục vào bể điều hòa, bể hiếu khí để đảm bảo không có tình trạng phân hủy kị khí diễn ra.
+ Có khu vực chứa hóa chất riêng, có mái che đậy.
+ Thu gom và xử lý bùn đúng định kỳ, không để bùn tồn đọng lâu ngày.
+ Sử dụng chế phẩm khử mùi sinh học để phun, xịt khử mùi tại khu vực hệ thống xử lý nước thải.
(3)Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven đường các khu biệt thự nghỉ dưỡng, các khu đi dạo, các khu công cộng với khoảng cách 50m-80m để thu gom rác vụn, mỗi vị trí bố trí 1 thùng thu rác loại 150-300 lít.
Tại các biệt thự, khu nhà phục vụ thùng gom rác trong từng phòng. Nhân viên vệ sinh sẽ thu gom rác hàng ngày, phân loại và mang ra bãi thu gom chất thải rắn. Toàn bộ rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có đủ chức năng để xử lý.
(4)Đối với chất thải nguy hại
Phổ biến các quy định, cách thức thu gom, phân loại chất thải nguy hại và quản lý theo đúng quy định pháp luật về Quản lý chất thải nguy hại. CTNH sẽ được phân loại và chuyển giao đơn vị có chức năng xử lý.
Thực hiện ký hợp đồng với đơn vị đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
(5)Đối với tiếng ồn và độ rung
Các phương tiện của khách ra vào khu vực phải theo hướng dẫn của ban quản lý dự án.
Giảm thiểu tiếng ồn từ hệ thống điều hòa không khí biến tần: Lắp đặt các cụm máy và thiết bị ở phòng riêng biệt cách ly khỏi khu vực nghỉ dưỡng.
Đối với tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông, do đây là nguồn ồn không kéo dài và phân tán, hơn nữa chỉ phát sinh khi có phương tiện giao thông ra, vào dự án. Vì vậy hạn chế bằng cách quy định các xe ra vào khu dân cư hạn chế bóp còi gây ồn ào ảnh hưởng tới cư dân.
Tiếng ồn tại khu vực giải trí được giảm thiểu bằng cách lắp cách âm, chống ồn cho toàn bộ phòng giải trí. Do đó tạp âm sẽ không lọt ra bên ngoài ảnh hưởng đến các sinh hoạt và nghỉ dưỡng khác.
Trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên dự án để giảm tiếng ồn phát ra khu vực xung quanh.
(5)Biện pháp giảm thiểu tác động không liên quan chất thải
- Việc triển khai xây dựng dự án và hoạt động của dự án có thể ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. Các biện pháp được áp dụng để giảm thiểu những nguy cơ này bao gồm:
+ Ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương trong cả giai đoạn thi công và vận hành;
+ Phối hợp với người dân địa phương tổ chức các hoạt động thăm quan, du lịch vừa tạo việc làm cho người dân vừa tăng cường sự gắn kết giữa dự án và người dân xung quanh;
+ Hướng dẫn du khách tuân thủ những quy định khi vui chơi, nghỉ dưỡng, thăm quan tại dự án.
- Khi dự án đi vào hoạt động, phương tiện giao thông ra vào dự án tăng cao. Vì vậy, có thể gia tăng tại nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
(6)Trật tự, an ninh xã hội
Việc tập trung công nhân tham gia xây dựng dự án có thể ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. Để giảm thiểu những tác động này, nhà thầu ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương.
Thành lập nội quy tham quan, du lịch và hướng dẫn du khách thực hiện đúng quy định.
Biện pháp phòng chống cháy, nổ:
Lập quy định phòng chống cháy nổ trong lao động, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện của công nhân viên thi công dự án.
- Biện pháp giảm thiểu sự cố do cháy nổ, chập điện:
+ Xây dựng các họng nước phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy ở các công trình.
+ Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy trình cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thẩm định, phê duyệt theo quy định. Thực hiện diễn tập định kì theo đúng quy định.
+ Các biện pháp ứng phó sự cố cháy nổ, chập điện: Định kì kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị, máy móc. Xây dựng các biện pháp ứng phó tại chỗ được xây dựng và duy trì diễn tập ứng phó với các sự cố.
- Đối với sự cố vỡ đường ống cấp nước, thoát nước:
+ Đường ống dẫn nước sẽ có đường cách ly an toàn.
+ Thường xuyên kiểm tra và bảo trì những mối nối, van khóa trên hệ thống được đảm bảo tất cả các tuyến ống có đủ độ bền và độ kín khít an toàn nhất.
+ Giải pháp ứng cứu khi có sự cố vỡ ống dẫn nước là xây dựng một hệ thống cống thoát nước xung quanh những vị trí có khả năng gây đổ vỡ đường ống.
- Sự cố tắc cống thoát nước:
+ Đối với cống thoát nước mưa chảy tràn: Cống thoát nước mưa chảy tràn được xây dựng có nắp đậy nhằm hạn chế rác thải, lá cây rơi xuống đồng thời đội vệ sinh khu dân cư thường xuyên quét dọn nạo vét mương thu gom nhằm đảm bảo khả năng tiêu thoát.
+ Đối với cống thoát nước thải: Cống được xây dựng có nắp đậy định kỳ được nạo vét nhằm tăng khả năng thu gom nước thải. Tại hệ thống xử lý bố trí song chắn rác để thu gom rác trước khi vào hệ thống xử lý chung nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý.
+ Đồng thời tuyên truyền người dân sinh sống trong dân cư có ý thức thu gom rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi, tạo quảnh quan môi trường xanh sạch đẹp.
- Sự cố hệ thống xử lý nước thải:
+ Với sự cố mất điện: Sử dụng nguồn điện từ máy phát điện dự phòng của dự án.
+ Bố trí 02 nhân viên có chuyên môn vận hành hệ thống xử lý nước thải. Đồng thời yêu cầu đơn vị thi công chuyển giao công nghệ vận hành để vận hành hệ thống xử lý theo đúng quy trình đề ra.
+ Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các thiết bị trong trạm. Khi phát hiện thiết bị bị hỏng sẽ thay thế hoặc sử dụng thiết bị dự phòng sẵn có.
+ Quan trắc chất lượng nước thải đầu ra của hệ thống xử lý để sớm phát hiện và khắc phục sự cố.
+ Khi xảy ra sự cố sẽ liên hệ lại với đơn vị thiết kế, thi công để đề nghị giúp đỡ tìm ra nguyên nhân khắc phục.
Giai đoạn thi công xây dựng
Chương trình giám sát chất thải giai đoạn thi công xây dựng dự án được thể hiện dưới bảng sau:
- Giám sát chất lượng không khí:
Vị trí: 02 mẫu bao gồm: 01 mẫu tại vị trí hàng rào công trường phía Bắc dự án (K1); 01 mẫu tại vị trí hàng rào công trường phía Nam dự án (K2)
+ Chỉ tiêu giám sát: : Nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió, tốc độ gió, tiếng ồn, độ rung, SO2, CO, NO2, tổng bụi lơ lửng (TSP)
+ Tần suất: 03 tháng/lần;
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT- QCVN, 26:2010/BTNMT, QCVN 27:2010/BTNMT
Giám sát lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh: Chủ dự án có trách nhiệm thống kê và giám sát lượng đất đá thải phát sinh từ quá trình thực hiện dự án.
Giám sát lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt: Chủ dự án có trách nhiệm thống kê các nguồn chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án và thực hiện giám sát tại khu vực lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt tạm thời.
Chất thải nguy hại: Giám sát chất thải nguy hại tại vị trí lưu giữ CTNH tạm thời và thực hiện quản lý chất thải phát sinh theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
Chương trình quan trắc, giám sát môi trường giai đoạn vận hành thử nghiệm dự án gồm:
(1)Chương trình quan trắc, giám sát môi trường nước thải
Vị trí lấy mẫu và tần suất giám sát:
Nước thải trạm XLNT 210 m3/ngày đêm:
+ Nước thải đầu vào trạm xử lý nước thải 210 m3/ngày đêm tại bể điều hòa (NT1);
+ Nước thải sau xử lý của trạm XLNT 210 m3/ngày đêm (NT2).
Nước thải trạm XLNT 30 m3/ngày đêm:
+ Nước thải đầu vào trạm xử lý nước thải 30 m3/ngày đêm tại bể điều hòa (NT3);
+ Nước thải sau xử lý của trạm XLNT 30 m3/ngày đêm (NT4).
Tổng số mẫu: NT1, NT3 lấy 1 lần; NT2, NT4 lấy mẫu 3 ngày liên tiếp (08 mẫu).
Thông số quan trắc:
Lưu lượng, pH, BOD5 (200C), TSS, TDS, Sunfua, Amoni, NO3-, Dầu mỡ động thực vật, Tổng các chất hoạt động bề mặt, PO43-, Tổng Coliforms
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/ BTNMT, cột B.
+ Tần suất giám sát: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 08/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2022.
(2)Giám sát công tác thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
Tổng lượng chất thải tại vị trí lưu giữ tạm thời. Tần suất: 1 tháng/lần.
Chương trình quan trắc, giám sát môi trường nước thải
Vị trí lấy mẫu và tần suất giám sát:
Nước thải trạm XLNT 210 m3/ngày đêm:
+ Nước thải đầu vào trạm xử lý nước thải 210 m3/ngày đêm (tại bể điều hòa);
+ Nước thải sau xử lý của trạm xử lý nước thải 210 m3/ngày đêm.
Nước thải trạm XLNT 30 m3/ngày đêm:
+ Nước thải đầu vào trạm xử lý nước thải 30 m3/ngày đêm tại bể điều hòa;
+ Nước thải sau xử lý của trạm XLNT 30 m3/ngày đêm. Tổng số mẫu: 04 mẫu
Thông số quan trắc:
Lưu lượng, pH, BOD5, COD,Chất rắn lơ lửng (TSS), tổng N, tổng P (tính theo P), Amoni (tính theo N), tổng dầu mỡ khoáng, Coliform.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/ BTNMT, cột B.
+ Tần suất giám sát: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 08/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2022.
(2)Giám sát khác:
Giám sát lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt: Chủ dự án có trách nhiệm thống kê các nguồn chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án và thực hiện giám sát tại khu vực lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt tạm thời
Chất thải nguy hại: Giám sát chất thải nguy hại tại khu vực lưu chứa chất thải nguy hại và thực hiện quản lý chất thải phát sinh theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
>>> XEM THÊM: Dự án đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất phân vi sinh
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn