Thuyết minh lập dự án trồng tre lấy măng

Thuyết minh lập dự án trồng tre lấy măng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm tre, măng tre chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp.

Ngày đăng: 25-11-2025

8 lượt xem

MỤC LỤC...................................................................... 2

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG.......................................... 5

I.   NHÀ ĐẦU TƯ...................................................................... 5

II.   MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN............................................ 5

III.   SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ............................................................. 6

IV.   CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................... 7

V.   MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN............................................... 9

5.1.   Mục tiêu chung............................................................................ 9

5.2.   Mục tiêu cụ thể........................................................................ 9

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN................. 11

I.    ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...11

1.1.   Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án....................................... 11

1.2.   Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án............................................ 14

II.   ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG........................................... 16

2.1.   Thị trường măng tre toàn cầu............................................... 16

2.2.   Thị trường tre Việt Nam........................................................... 17

III.   QUY MÔ CỦA DỰ ÁN.................................................................. 18

3.1.   Các hạng mục xây dựng của dự án........................................... 18

3.2.   Bảng tính chi phí trồng 1 ha tre (ĐVT: 1000 đồng).................... 20

3.3.   Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng).. 23

IV.   ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 25

4.1.   Địa điểm khu đất thực hiện dự án................................................ 25

4.2.   Dự kiến nhu cầu sử dụng đất của dự án...................................... 25

4.3.   Cơ sở pháp lý xác định quyền sử dụng khu đất............................. 26

4.4.   Hình thức đầu tư........................................................................... 26

V.   NHU CẦU CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO............................................... 26

CHƯƠNG III. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN........................ 27

I.   PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ..... 27

1.1.   Kỹ thuật trồng tre lấy măng......................................................... 27

II.   PHƯƠNG ÁN MẶT BẰNG............................................................. 31

III.   PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................... 32

IV.   THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN......... 32

4.1.   Thời gian hoạt động của dự án.................................................... 32

4.2.   Tiến độ thực hiện của dự án...................................................... 32

V.   BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY....................................... 33

5.1.   Đáp ứng điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng............ 33

5.2.   Tổ chức, quản lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng........... 34

CHƯƠNG IV. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...35

I.   TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN.......................................... 35

II.   HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN................. 37

2.1.   Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án........................................... 37

2.2.   Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:......... 37

2.3.   Các chi phí đầu vào của dự án:............................................... 37

2.4.   Phương án vay..................................................................38

2.5.   Các thông số tài chính của dự án............................ 38

KẾT LUẬN......................................................... 41

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG

I. NHÀ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY …………………..

Mã số doanh nghiệp:....................... ; ngày cấp: …. ; Cơ quan cấp: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh ……….

Địa chỉ trụ sở:

Mã số thuế (tại Việt Nam): ……………… Điện thoại: …………… Fax: ……………. Email: …………

Website (nếu có):.....

Thông tin về người đại diện theo pháp luật/đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

Họ tên: …………………..

Chức danh: Giám đốc

Giới tính:                             Ngày sinh:                   Quốc tịch:

Thẻ Căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số:….; Ngày cấp …;

Nơi cấp:

Địa chỉ thường trú:

Chỗ ở hiện tại:

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN

Tên dự án: “Trồng tre lấy măng”

Địa điểm thực hiện dự án: tỉnh Khánh Hòa.

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 1.000.000,0 m2 (100,00 ha).

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: 59.778.051.000 đồng(Năm mươi chín tỷ, bảy trăm bảy mươi tám triệu, không trăm năm mươi mốt nghìn đồng

Trong đó:

+ Vốn tự có (15%) : 8.966.708.000 đồng.

+ Vốn vay - huy động (85%) : 50.811.343.000 đồng.

Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

  • Măng tre: 1.000,0   tấn/năm
  • Thân tre:140.000 cây/ năm

III.SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

Không chỉ là vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường, tre còn mang đến nhiều giá trị cho nền kinh tế quốc gia. Tre mảnh mai nhưng lợi ích lại vô cùng to lớn.

Không giống các loài cây khác, tre có thể phát triển ở mọi vùng đất: từ đất vườn đến nương rẫy, từ bờ suối đến vùng núi cao. Đặc biệt, tre có thể chống chọi với mọi thời tiết khắc nghiệt, những khóm tre xanh chính là hàng rào bảo vệ con người khỏi sự tàn phá của thiên nhiên.

Là loài cây có sức sống mãnh liệt, tre không cần kỹ thuật cao hay công sức chăm sóc. Thậm chí, không đòi hỏi phân bón hay thuốc trừ sâu, tre lớn lên mạnh mẽ trong điều kiện tự nhiên đơn thuần.

Một trong những lợi ích không thể không nhắc đến: tre góp phần tích cực bảo vệ môi trường đất. Vì thế ở những vùng đất bị hư hỏng do chăn thả quá mức hoặc các điều kiện nông nghiệp nghèo nàn, người dân thường trồng tre như một cách khởi đầu để khôi phục đất đai.

Khác với gỗ, trồng tre có chi phí ban đầu tương đối thấp nên giảm gánh nặng đầu tư cho người nông dân. Trồng tre rất nhanh thu hồi vốn vì mọi bộ phận của tre đều có giá trị kinh tế.

- Măng tre có giá trị dinh dưỡng cao, rất được ưa chuộng tại các nước phương Tây.

- Lá tre tươi dùng làm nguyên liệu gói bánh, lá tre khô làm phân hữu cơ.

- Thân tre dùng làm vật liệu xây dựng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,… xuất khẩu nước ngoài.

- Rễ tre dùng làm chất đốt.

Các sản phẩm từ tre đều là sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường, nên nhiều khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn 15% để mua được chúng. Dù chỉ là vật liệu thô sơ, nhưng nhiều sản phẩm mây tre đan tinh xảo vẫn có giá trị lên đến hàng nghìn USD.

Tre chỉ cần 3-5 năm để trưởng thành. Sau khi thu hoạch, tre lại tự tái sinh mà không cần trồng mới. Cứ như vậy, tre mang lại giá trị kinh tế hầu như quanh năm. Chính phủ các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia đang khuyến khích nông dân phát triển cây tre để thay thế các loại cây lấy gỗ đang cạn kiệt.

Với 1,4 triệu ha rừng tre, Việt Nam là nước có diện tích trồng tre lớn thứ 4 trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mianma. Đặc biệt, giá tre ở Việt Nam chỉ bằng 1/3 so với tỉnh Anji, Trung Quốc nên mở ra nhiều cơ hội cạnh tranh.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án Trồng tre lấy măng” tại, tỉnh Khánh Hòa nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp của tỉnh Khánh Hòa.

IV.MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN

1. Mục tiêu chung

- Phát triển dự án Trồng tre lấy măng” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm tre, măng tre chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn, quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng bền vững, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.

- Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Khánh Hòa.

- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Khánh Hòa.

-Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án đầu tư.

I.2. Mục tiêu cụ thể

- Trồng tre lấy măng thâm canh, cung cấp măng, gỗ tre cho thị trường. Cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến nông sản và lâm sản trong nước. Góp phần cung cấp nguồn măng tươi, măng khô, măng muối chua trong nước và xuất khẩu, phát triển mô hình hiệu quả, phát triển năng lượng tái tạo, sản xuất viên nén sử dụng bằng tre.

- Thúc đẩy phong trào trồng rừng tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức cho nhân dân về phát triển lâm nghiệp bền vững. Phủ xanh đất trống; bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất, từng bước làm giàu đất và làm giàu rừng.

- Dự án thiết kế với quy mô và công suất như sau:

+ Quy mô trồng: 100,0 ha thâm canh tre lấy măng

+ Sản phẩm cung cấp:

  • Măng tre: 1.000,0 tấn/năm
  • Thân tre:140.000,0cây/ năm

- Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

- Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

- Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Khánh Hòa nói chung.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN

I.1.Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.

Vị trí địa lý

Tỉnh Khánh Hòa là tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ, giáp với tỉnh Phú Yên về hướng Bắc, tỉnh Đắk Lắk về hướng Tây Bắc, tỉnh Lâm Đồng về hướng Tây Nam, tỉnh Ninh Thuận về hướng Nam và Biển Đông về hướng Đông; có mũi Hòn Ðôi trên bán đảo Hòn Gốm huyện Vạn Ninh, là điểm cực Ðông trên đất liền của nước ta. Tỉnh ở vị trí thuận tiện về giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Thành phố Nha Trang, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa, là đô thị loại I, một trung tâm du lịch lớn trong cả nước.

Phần đất liền của tỉnh Khánh Hòa kéo dài từ tọa độ địa lý 12°52’15" đến 11°42’50" vĩ độ Bắc và từ 108°40’33" đến 109°27’55" kinh độ Đông, với chiều dài theo hướng Bắc Nam khoảng 160km.

Diện tích của tỉnh Khánh Hòa là 5,217.7km2 (kể cả các đảo, quần đảo), đứng vào loại trung bình so với cả nước. Vùng biển rộng gấp nhiều lần đất liền. Bờ biển dài 385km, có khoảng 200 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô trong quần đảo Trường Sa. Dân số của tỉnh là 1,174.1 nghìn người, mật độ dân số 225 người/km2.

Việc giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Khánh Hòa và các tỉnh trong Nam, ngoài Bắc thuận lợi nhờ đường sắt xuyên Việt và Quốc lộ 1A xuyên suốt chiều dài của tỉnh. Ngoài ra, do vị thế tựa lưng vào Tây Nguyên, tỉnh là cửa ngõ thông ra biển của một số tỉnh Tây Nguyên qua Quốc lộ 26.

Khánh Hòa có vị trí dịa lý:

- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên

- Phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk

- Phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận

- Phía Tây Nam giáp tỉnh Lâm Đồng

- Phía Đông giáp Biển Đông.

Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.197 km². Phần đất liền của tỉnh nằm kéo dài từ tọa độ địa lý 12°52’15" đến 11°42’50" vĩ độ Bắc và từ 108°40’33" đến 109°29’55" kinh độ Đông. Điểm cực Đông trên đất liền của Khánh Hòa nằm tại Mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm, huyện Vạn Ninh và cũng là điểm cực đông trên đất liền của Việt Nam. Chiều dài vào khoảng 150 km, chiều ngang chỗ rộng nhất vào khoảng 90 km.

Địa hình

Khánh Hòa là một tỉnh nằm sát dãy núi Trường Sơn, đa số diện tích là núi non, miền đồng bằng rất hẹp, chỉ khoảng 400km², chiếm chưa đến 1/10 diện tích toàn tỉnh. Miền đồng bằng lại bị chia thành từng ô, cách ngăn bởi những dãy núi ăn ra biển. Núi ở Khánh Hòa tuy hiếm những đỉnh cao chót vót, phần lớn chỉ trên dưới một ngàn mét nhưng gắn với dãy Trường Sơn, lại là phần cuối phía cực Nam nên địa hình núi khá đa dạng. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Hòn Giao (2.062m) thuộc địa phận huyện Khánh Vĩnh. Các đồng bằng lớn ở Khánh Hòa gồm có đồng bằng Nha Trang, Diên Khánh nằm ở hai bên sông Cái với diện tích khoảng 135km²; đồng bằng Ninh Hòa do sông Dinh bồi đắp, có diện tích 100km². Ngoài ra, Khánh Hòa còn có hai vùng đồng bằng hẹp là đồng bằng Vạn Ninh và đồng bằng Cam Ranh ở ven biển, cùng với lượng diện tích canh tác nhỏ ở vùng thung lũng của hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh

Khánh Hòa là một trong những tỉnh có đường bờ biển đẹp của Việt Nam. Đường bờ biển kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối vịnh Cam Ranh, có độ dài khoảng 38km tính theo mép nước với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, cùng khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ. Khánh Hòa có sáu đầm và vịnh lớn là: vịnh Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh, Hòn Khói, đầm Nha Phu, Đại Lãnh. Trong đó, nổi bật nhất vịnh Cam Ranh với chiều dài 16km, chiều rộng 32km, thông với biển thông qua eo biển rộng 1,6km, có độ sâu từ 18-20m và thường được xem là cảng biển có điều kiện tự nhiên tốt nhất Đông Nam Á.

Sông ngòi

Sông ngòi ở Khánh Hòa nhìn chung ngắn và dốc, cả tỉnh có khoảng 40 con sông dài từ 10 km trở lên, tạo thành một mạng lưới sông phân bố khá dày. Hầu hết, các con sông đều bắt nguồn tại vùng núi phía Tây trong tỉnh và chảy xuống biển phía Đông. Dọc bờ biển, cứ khoảng 5–7 km có một cửa sông.

Mặc dù hướng chảy cơ bản của các sông là hướng Tây - Đông, nhưng tùy theo hướng của mạch núi kiến tạo hoặc do địa hình cục bộ, dòng sông có thể uốn lượn theo các hướng khác nhau trước khi đổ ra biển Đông. Đặc biệt là sông Tô Hạp, bắt nguồn từ dãy núi phía Tây của huyện Khánh Sơn, chảy qua các xã Sơn Trung, Sơn Bình, Sơn Hiệp, Sơn Lâm, Thành Sơn rồi chảy về phía Ninh Thuận. Đây là con sông duy nhất của tỉnh chảy ngược dòng về phía Tây. Hai con sông lớn nhất tỉnh là Sông Cái (Nha Trang) và sông Dinh. Sông Cái có độ dài 79 km, bắt nguồn từ hòn Gia Lê cao 1.812 m chảy qua Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Nha Trang rồi đổ ra biển qua Cửa Bé (Tiểu Cù Huân) và Cửa Lớn (Đại Cù Huân).[21] Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi Chư H'Mư (đỉnh cao 2.051 m) thuộc dãy Vọng Phu, có tổng diện tích lưu vực 985 km², chảy qua thị xã Ninh Hòa và đổ ra đầm Nha Phu.

Khí hậu

Khánh Hòa là một tỉnh ở vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ, khí hậu Khánh Hòa có những nét biến dạng độc đáo với các đặc điểm riêng biệt. So với các tỉnh, thành phía Bắc từ Đèo Cả trở ra và phía Nam từ Ghềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở Khánh Hòa tương đối ôn hòa hơn do mang tính chất của khí hậu đại dương. Thường chỉ có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương lịch, tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11, lượng mưa thường chiếm trên 50% lượng mưa trong năm. Những tháng còn lại là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới 2.600 giờ nắng. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Khánh Hòa cao khoảng 26,7 °C riêng trên đỉnh núi Hòn Bà (cách Nha Trang 30 km đường chim bay) có khí hậu như Đà Lạt.Độ ẩm tương đối khoảng 80,5%

I.2.Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.

Kinh tế

Theo báo cáo của UBND tỉnh Khánh Hòa: Năm 2024, toàn bộ 22/22 chỉ tiêu kinh tế, xã hội do HĐND tỉnh giao đều hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu; trong đó tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 10,16% so với năm 2023, đứng thứ 7 cả nước, là năm thứ ba liên tiếp tỉnh Khánh Hòa nằm trong nhóm cac tỉnh, thành phố đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế “hai con số”. Thu ngân sách nhà nước hoàn thành kế hoạch trước 2 tháng, tổng thu năm 2024 đạt 20.443,2 tỷ đồng, tăng 13,6% so với năm 2023 và vượt 22,5% kế hoạch. Các lĩnh vực trọng điểm của tỉnh đề đạt mức tăng trưởng ấn tượng, như: sản xuất công nghiệp tăng 27,15%; dịch vụ tiêu dùng tăng 13,3%; xuất khẩu đạt 2,04 tỷ USD, tăng 16,5%; đặc biệt, ngành du lịch tăng trưởng rất mạnh với 10,8 triệu lượt khách trong năm, trong đó có 4,7 triệu lượt khách nước ngoài, tổng doanh thu từ du lịch đạt 53.151 tỷ đồng, tăng 56,4%.

Việc thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ; các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 55/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội đều được vận dụng và triển khai theo tiến độ, Khánh Hòa chủ động và mở rộng xúc tiến đầu tư, hướng đến các nhà đầu tư chiến lược; thu hút 26 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 50.654,79 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội của Khánh Hòa đạt 80.569 tỷ đồng, tăng 13,1% so với năm 2023.

Các dự án, công trình trọng điểm quốc gia và của tỉnh Khánh Hòa đều được chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ; trong đó tuyến đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột cơ bản hoàn thành giải phóng mặt bằng, tuyến đường bộ cao tốc

Vân Phong - Nha Trang cơ bản hoàn thành, hiện nay Chủ đầu tư đang đề xuất khai thác trước tiến độ gần 70km; dự kiến hoàn thành toàn tuyến trước ngày 30/4/2025. Các công trình trọng điểm tỉnh Khánh Hòa đang khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi công, trong đó Cung Văn hóa Thiếu nhi dự kiến hoàn thành trước ngày 01/6/2025, Trụ sở làm việc của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh dự kiến đưa vào hoạt động vào tháng 10/2025; chỉ đạo các sở, ngành, địa phương khẩn trương rà soát, đề xuất giải pháp xử lý các dự án, công trình tồn đọng, chậm tiến độ để tránh thất thoát, lãng phí.

Công tác giải ngân vốn đầu tư công được quyết liệt thực hiện, tập trung giải quyết vướng mắc liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng; chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tiến độ, chất lượng; trong năm, tỉnh Khánh Hòa có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới (71/90 xã), trong đó huyện Khánh Sơn có 02 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (32/90 xã); 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (02/90 xã); huyện Diên Khánh được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới năm 2023. Đến hết tháng 12/2024, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 so với kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh giao thực tế ước đạt 84,7%.

Công tác quy hoạch của Khánh Hòa được quan tâm chỉ đạo thực hiện; tỉnh đã hoàn thành hồ sơ Quy hoạch tỉnh và đang trình phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành công tác lập và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 02 Quy hoạch lớn là Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Cam Lâm đến năm 2045 và Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040; hoàn thành phê duyệt quy hoạch, nhiệm vụ lập quy hoạch 12/19 phân khu thuộc Khu Kinh tế Vân Phong, các phân khu còn lại đang tiến hành xin ý kiến Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan; triển khai các nhiệm vụ Chương trình phát triển Đô thị Khánh Hòa, lập Nhiệm vụ xây Đề án xây dựng Khánh Hòa theo tiêu chí đô thị loại I, trực thuộc Trung ương.

Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, kích cầu du lịch phục vụ người dân và du khách được tỉnh tổ chức với quy mô lớn, chất lượng cao, trong đó có nhiều hoạt động mang tầm quốc tế như: Lễ hội Vịnh ánh sáng quốc tế Nha Trang 2024, Liên hoan quốc tế nhạc Jazz lần thứ I - Nha Trang 2024, Chương trình Liên hoan Du lịch Biển Nha Trang 2024, Chương trình Countdown chào năm mới 2025…thu hút nhiều sự quan tâm của người dân và du khách đến với Khánh Hòa.

Công tác đảm bảo an sinh xã hội, các chính sách hỗ trợ người có công, người cao tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội, hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số được tỉnh thực hiện đầy đủ, kịp thời; đã xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên đang học tại các cơ sở giáo dục công lập trong năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh, chính sách trợ giúp xã hội; hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, công chức, viên chức, người lao động; hỗ trợ và cấp bảo hiểm y tế cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Hoàn thành hồ sơ đề nghị công nhận thoát nghèo 2 huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh. Nhiệm vụ xóa nhà tạm, nhà dột nát đã và đang được chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn thành sửa chữa trước Tết Nguyên đán, xây mới 800 căn trước ngày 30/4/2025 và hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát trước ngày 30/6/2025. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được quan tâm.

Dân số

Theo số liệu điều tra ngày 1 tháng 4 năm 2019 dân số tỉnh Khánh Hòa là 1.231.107 người với mật độ dân số toàn tỉnh là 225 người/km², trong đó nam giới có khoảng 612.513 người (49.75%) và nữ giới khoảng 618.594 người (50.35%); tỷ lệ tăng dân số của tỉnh bình quân từ năm 2009-2019 là 0,62%; tỷ số giới tính là 97,9%. Theo điều tra biến động dân số năm 2019, Khánh Hòa có 520.008 người sinh sống ở khu vực đô thị (42,2% dân số toàn tỉnh) và 711.099 người sống ở khu vực nông thôn (57,8%). Tỷ lệ đô thị hóa tính đến hết năm 2020 đạt 60%.

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

II.1. Thị trường măng tre toàn cầu

Thị trường măng tre toàn cầu dự kiến sẽ tăng trưởng từ 0,44 tỷ đô la Mỹ vào năm 2023 lên 0,68 tỷ đô la Mỹ vào năm 2030, với tốc độ CAGR là 6,55% trong giai đoạn dự báo.

Măng là mầm non của cây có thể ăn được. Chúng mọc ra rễ thân rễ của cây tre và được loại bỏ trước khi trưởng thành thành toàn thành thân gỗ. Măng là một thành phần đa năng được sử dụng trong nấu ăn ở châu Á, được đánh giá cao vì hương vị tinh tế và cấu hình giòn. Chúng thường được luộc trước khi ăn để loại bỏ bất kỳ vị đắng nào và đảm bảo an toàn thực phẩm. Chúng chứa hàm lượng đáng kể các loại vitamin, khoáng chất và chất xơ trong chế độ ăn uống, bao gồm kali, mangan và đồng. Măng một sản phẩm bổ sung lành mạnh cho chế độ ăn uống vì chúng ít chất béo và calo. Do hương vị và cấu trúc độc tố của mình, măng có thể được sử dụng trong nhiều món ăn, bao gồm salad, món xào, món chính và thậm chí cả món tráng miệng. Măng cung cấp một lựa chọn thay thế chế độ ăn uống bền vững vì chúng là nguồn tài nguyên tái tạo phát triển nhanh chóng. Việc trồng trọt măng tre có thể giúp ích cho phương pháp kinh tế nền tảng đồng thời thúc đẩy các hoạt động bền vững với môi trường.

Măng tre đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học châu Á vì những lợi ích sức khỏe có thể có của chúng. Mặc dù có rất ít bằng chứng khoa học. Măng tre có thể được điều chỉnh thành nhiều loại hàng hóa, bao gồm bột, có thể được sử dụng trong thực phẩm hoặc mỹ phẩm. Sợi của chúng cũng có thể được sử dụng để dệt may và giấy. Tre có thể góp phần bảo vệ môi trường bằng cách hỗ trợ bảo tồn đất, cô lập carbon và thanh lọc không khí.

II.2.Thị trường tre Việt Nam

Mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu sản phẩm từ tre đạt kim ngạch khoảng 300 - 400 triệu USD, tới 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tuy nhiên phát triển ngành tre Việt Nam vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, khó khăn trong việc phát triển bền vững.

Bà Nguyễn Thị Hoàng Yến, Phó Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) cho biết, tổng diện tích tre Việt Nam hiện vào khoảng 1.592.205 ha, phân bố tại hầu hết các tỉnh trên cả nước, có 37/63 tỉnh có diện tích trên 10.000 ha. Với 6,5 tỷ cây, hàng năm khai thác 500 - 600 triệu cây, khoảng 2,5-3 triệu tấn.

Sản phẩm chính gồm: nguyên liệu thô, vật liệu xây dựng; chiếu/mành; tre đan; dụng cụ gia đình… Hiện, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu sản phẩm từ tre đạt kim ngạch khoảng 300 - 400 triệu USD, trong đó thị trường xuất khẩu chính gồm EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc… Tuy nhiên, ngành tre Việt Nam cũng đang đối diện với những khó khăn trong phát triển bền vững.

Theo bà Yến, hiện nay có rất ít nguồn giống tốt và đang có dấu hiệu suy thoái giống. Diện tích đang bị thu hẹp, trình độ canh tác thấp, quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; hạ tầng phục vụ sản xuất chưa được đầu tư; công nghệ chế biến lạc hậu so với thế giới; thiếu chính sách hỗ trợ phát triển và sản xuất kinh doanh; công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu tre còn yếu và thiếu thông tin thị trường...

Đồng quan điểm về vấn đề này, ông Nguyễn Văn Diện, Vụ trưởng Vụ Phát triển sản xuất lâm nghiệp (Tổng cục Lâm nghiệp) đánh giá, hiện cả nước có 251 doanh nghiệp chế biến tre, trong đó 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn (trên 15 tỷ đồng) chiếm khoảng 5%. Hiện, sản phẩm từ tre Việt Nam xuất khẩu đến gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó 5 thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Hà Lan. Tuy nhiên, ứng dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp chưa được chú trọng.

Bên cạnh đó, hoạt động chế biến ngành hàng tre đang khá manh mún. Số doanh nghiệp lớn chuyên chế biến các sản phẩm từ cây tre chưa nhiều. Cả nước với 600 làng nghề mây tre đan nhưng đa phần là các hộ cá thể, nhỏ lẻ. Chưa có một tiêu chuẩn và hành hàng pháp lý riêng cho việc trồng, chế biến và sử dụng nguyên liệu tre trong hoạt động kinh tế tại Việt Nam thời điểm hiện tại là một rào cản lớn nhất khiến chuỗi ngành hàng tre chưa thể kết nối và phát huy hết tiềm năng của mình.

Trước thực trạng trên, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Trần Thanh Nam nhìn nhận, hiện nay nhiều nơi chưa xác định hết được vai trò, vị trí giá trị của cây tre. Bên cạnh đó, sự gắn kết giữa các doanh nghiệp với người trồng và doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu và tiêu thụ trong nước còn rời rạc chưa tập trung, đặc biệt là xây dựng các vùng nguyên liệu lớn phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Với quy mô thị trường toàn cầu sẽ đạt xấp xỉ 83 tỷ USD vào năm 2028, cùng tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,7% thị trường cho sản phẩm từ cây tre, đây được đánh giá là ngành hàng vô cùng tiềm năng cho nông nghiệp Việt Nam. Vì vậy, ngành tre rất cần một tiêu chuẩn riêng để phát triển bền vững.

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

III.1. Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị

III.2. Bảng tính chi phí trồng 1 ha tre (ĐVT: 1000 đồng)

Ghi chú: Chi phí trồng 1 ha tre được tính toán theo Định mức kinh tế kỹ thuật Trồng, thâm canh cây măng Lục Trúc của tỉnh Thái Nguyên (theo Quyết định số: 30/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên).

III.3.Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng)

Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 816/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 22 tháng 08 năm 2024 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2023; Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng (Sửa đổi, bổ sung bởi thông tư số 09/2024/TT-BXD ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Bộ Xây dựng).

>>> XEM THÊM: Thuyết minh dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch

 
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline: 0903 649 782
Địa chỉ trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM 
Địa chỉ văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

FANPAGE

HOTLINE


HOTLINE:

0903 649 782 - 028 35146426

 

CHÍNH SÁCH CHUNG

Chuyên gia tư vấn cho các
dịch vụ lập dự án, môi trường
Chính sách  giá phù hợp nhất
Cam kết chất lượng sản phẩm

vebo tv vebo xoilac xoilac tv xemtv xoilac tv xoilac Xoilac TV