Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) dự án trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm và trồng trọt rau củ quả công nghệ cao nhằm cung cấp sản phẩm bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho thị trường trong nước.
Ngày đăng: 26-02-2025
51 lượt xem
Báo cáo ĐTM Dự án Trang trại chăn nuôi do Công ty TNHH Farm là chủ đầu tư dự án, chủ trì thực hiện. Cấu trúc của Báo cáo ĐTM được lập theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường.
a).Cơ quan chủ trì lập báo cáo ĐTM
Chủ dự án: Công ty TNHH Farm
+ Đại diện: ......
+ Chức vụ: Giám đốc
+ Địa chỉ: ...Bùi Ngheo, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
+ Điện thoại: ...
b).Đơn vị tư vấn lập ĐTM
Đơn vị tư vấn lập ĐTM: ...
+ Đại diện là ông: ...Chức vụ: Giám đốc
+ Địa chỉ:...
+ Số điện thoại:...
Báo cáo ĐTM được xây dựng theo các bước sau:
Chương 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
“TRANG TRẠI CHĂN NUÔI”
Chủ dự án: Công ty TNHH Farm ....... (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Mã số doanh nghiệp .... do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hoà Bình cấp, đăng ký lần đầu ngày 23/6/2020, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/02/2023).
- Đại diện: ....... Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Điện thoại: ........
- Email:...........
Dự án Trang trại chăn nuôi diện tích khoảng 271.716,8 m2 được thực hiện trên địa bàn quản lý của xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình; vị trí dự án cách đường tỉnh lộ 437 khoảng 0,4km. Vị trí quy hoạch của Dự án phù hợp với Quyết định số ../QĐ-UBND ngày 16/11/2023 của UBND huyện Lạc Sơn về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trang trại chăn nuôi tại xóm Bùi Ngheo, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn. Giới hạn khu đất dự án cụ thể như sau:
Hình 1.2. Mặt bằng vị trí của dự án
Tọa độ khép góc của khu đất dự án được thể hiện như trong Bảng 1.1, chi tiết các điểm mốc tọa độ được thể hiện trong bản vẽ trong phần phụ lục của báo cáo.
Dự án Trang trại chăn nuôi có diện tích 271.716,8 m2, trong đó chủ yếu là đất trồng cây hàng năm; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất công trình giao thông và các công trình chuồng trại hiện hữu của các hộ dân từ trước.
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực dự án
TT |
Mục đích sử dụng đất |
Mã đất |
Tổng diện tích (m2) |
Phân theo đối tượng quản lý, sử dụng đất |
||
UBND xã |
Hộ gia đình |
UBND huyện |
||||
1 |
Đất bằng trồng cây hàng năm khác |
BHK |
253815,1 |
112840,2 |
69818,5 |
71156,4 |
2 |
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối |
SON |
9740,0 |
9740,0 |
0,0 |
0,0 |
3 |
Đất công trình thuỷ lợi |
DTL |
800,2 |
800,2 |
0,0 |
0,0 |
4 |
Đất công trình giao thông |
DGT |
7172,7 |
7172,7 |
0,0 |
0,0 |
5 |
Đất bằng chưa sử dụng |
BCS |
188,8 |
188,8 |
0,0 |
0,0 |
|
Cộng |
|
271716,8 |
130741,9 |
69818,5 |
71156,4 |
Nguồn: Hồ sơ giải phóng mặt bằng khu đất thực hiện Dự án
Trong diện tích 271.716,8 m2 (~27,17 ha), có 71.497,1 m2 (~7,15ha) là đất trang trại chăn nuôi của Hộ cá thể Lã Thị Giáp Dần. Hộ cá thể Lã Thị Giáp Dần đã đầu tư xây dựng các nhà chăn nuôi từ năm 2017 và hiện tại đang hoạt động. Quy mô công suất của trang trại hiện tại như sau:
Các hạng mục công trình đã đầu tư xây dựng:
Bảng 1.3. Các hạng mục công trình đã được hộ cá thể Lã Thị Giáp Dần đầu tư xây dựng và đang được vận hành
Ký hiệu |
Hạng mục |
Kích thước |
Số lượng |
Diện tích (m2) |
||
Dài (m) |
Rộng (m) |
Diện tích (m2) |
||||
C1 |
Nhà cách ly thịt |
25,0 |
8,3 |
207,5 |
1 |
207,5 |
C2 |
Nhà nuôi lợn thịt |
50,0 |
20,0 |
1.000,0 |
4 |
4.000,0 |
C3 |
Nhà cách ly |
15,5 |
7,2 |
111,6 |
1 |
111,6 |
C4 |
Nhà thanh trùng |
12,5 |
4,8 |
60,0 |
1 |
60,0 |
C5 |
Nhà bảo vệ |
5,5 |
5,5 |
30,3 |
1 |
30,3 |
C6 |
Nhà tắm, WC |
6,5 |
2,0 |
13,0 |
1 |
13,0 |
C7 |
Nhà điều hành + bếp |
37,0 |
7,8 |
288,6 |
1 |
288,6 |
C8 |
Nhà cám chuồng thịt |
12,7 |
12,0 |
152,4 |
1 |
152,4 |
C9 |
Kho cám chuồng cai sữa |
5,5 |
4,0 |
22,0 |
1 |
22,0 |
C10 |
Chuồng cai sữa 1 |
53,5 |
23,2 |
1.241,2 |
1 |
1.241,2 |
C11 |
Chuồng cai sữa 2, 3 |
52,0 |
26,0 |
1.352,0 |
2 |
2.704,0 |
C12 |
Nhà đẻ |
30,0 |
16,0 |
480,0 |
3 |
1.440,0 |
C13 |
Kho phân |
13,2 |
5,2 |
68,6 |
1 |
68,6 |
C14 |
Chuồng bầu 1 |
50,0 |
28,0 |
1.400,0 |
1 |
1.400,0 |
C15 |
Chuồng bầu 2 |
52,0 |
31,0 |
1.612,0 |
1 |
1.612,0 |
C16 |
Nhà đẻ |
45,8 |
7,2 |
787,8 |
2 |
1.575,5 |
C20 |
Nhà nuôi cách ly bầu |
27,2 |
16,0 |
435,2 |
1 |
435,2 |
C21 |
Kho cám, nhà tắm vô trùng |
15,8 |
7,2 |
113,8 |
1 |
113,8 |
C22 |
Nhà ở công nhân 2 |
50,0 |
7,0 |
350,0 |
1 |
350,0 |
C23 |
Nhà ở công nhân 3 |
11,0 |
3,6 |
39,6 |
1 |
39,6 |
C24 |
Chuồng đực |
30,0 |
6,8 |
204,0 |
1 |
204,0 |
C25 |
Nhà pha chế tinh |
12,0 |
6,2 |
74,4 |
1 |
74,4 |
C26 |
Kho phân |
13,5 |
7,4 |
99,9 |
1 |
99,9 |
C32 |
Nhà sát trùng |
10,5 |
8,5 |
89,3 |
1 |
89,3 |
C34 |
Nhà điều hành |
15,0 |
15,0 |
225,0 |
1 |
225,0 |
Trong phần diện tích mở rộng (27,17ha – 7,2ha = 19,97ha), có 1 phần diện tích tại phía Nam khu đất đã được xây dựng một số hạng mục công trình, tuy nhiên chưa đưa vào vận hành, cụ thể:
Bảng 1.4. Các hạng mục công trình đã được xây dựng nhưng chưa vận hành
Ký hiệu |
Hạng mục |
Kích thước |
Số lượng |
Diện tích (m2) |
||
Dài (m) |
Rộng (m) |
Diện tích (m2) |
||||
C17 |
Nhà đẻ D6-D8 |
46,0 |
31,0 |
1.426,0 |
3 |
4.278,0 |
C17A |
Chuồng bầu 3-5 |
52,0 |
31,0 |
1.612,0 |
3 |
4.836,0 |
C18 |
Kho cơ khí dụng cụ, nhà sát trùng công nhân |
51,0 |
30,0 |
1.530,0 |
1 |
1.530,0 |
C19 |
Nhà ở công nhân 1 |
44,5 |
8,5 |
378,3 |
2 |
756,5 |
Hình 1.4. Hình ảnh một số công trình đã được đầu tư xây xựng và chưa vận hành
Hiện trang hạ tầng kỹ thuật:
Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
Khoảng cách tới các đối tượng kinh tế
Khoảng cách tới các đối tượng xã hội
Ranh giới của dự án cách khu dân cư tại điểm gần nhất khoảng 600m về phía Đông Bắc (khu dân cư xóm Bùi Ngeo); cách trường mầm non và trạm y tế xã Tân Mỹ khoảng 1,0km về phía Bắc. Ngoài ra tiếp giáp khu vực dự án chủ yếu là các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ruộng màu, không có nguồn cấp nước sinh hoạt dân cư. Như vậy các nội dung về khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại đảm bảo phù hợp với với các quy định tại Điều 5, Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019.
- Mục tiêu:
Đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm và trồng trọt rau củ quả công nghệ cao nhằm cung cấp sản phẩm bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho thị trường trong nước, tạo việc làm và đóng góp cho ngân sách địa phương.
Bảng 1.5. Mục tiêu hoạt động
TT |
Mục tiêu hoạt động |
Mã ngành theo VSIC (Mã ngành cấp 4) |
1 |
Chăn nuôi lợn |
0145 |
2 |
Chăn nuôi gà vịt |
0146 |
3 |
Hoạt động dịch vụ chăn nuôi |
0162 |
4 |
Trồng rau các loại |
0118 |
- Quy mô dự án:
+ Diện tích sử dụng đất: 271.716,8 m2 (~27,17ha).
+ Lợn nái sinh sản: 2.400 con (sản lượng xuất chuồng khoảng 55.200 lợn con cai sữa/năm); lợn thịt 10.000 con (sản lượng xuất chuồng khoảng 20.000 con lợn thịt/năm); 400.000 con gà ri Lạc Sơn/năm; 100.000 con vịt/năm; 1.000 tấn rau các loại/năm.
+ Các hạng mục xây dựng: Khu xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, nhà điều hành, nhà kho vận tư, nhà bếp + nhà ăn, nhà ở công nhân, chuồng chăn nuôi gia cầm, đường nội bộ, sân + khuôn viên nội bộ, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý nước, bể nước phòng cháy chữa cháy, bể nước sinh hoạt, cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly, khu đất chăn thả gia cầm và đất trồng rau sạch, các hạng mục phụ trợ (nhà bảo vệ, nhà để xe, nhà để máy phát điện,...).
1/. Đối với Công nghệ chăn nuôi lợn:
Công nghệ chăn nuôi lợn theo phương pháp công nghiệp trong đó có ứng dụng công nghệ cao theo mô hình tuần hoàn, khép kín
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Hình 1.8. Sơ đồ công nghệ chăn nuôi lợn
Thuyết minh quy trình:
*Quy trình và thời gian nuôi lợn nái đẻ:
Chọn giống lợn ngoại nhập ban đầu:
Lợn Yorkshire: Có nguồn gốc ở Anh, toàn thân màu trắng, đầu to trán rộng, mõm dài hơi cong, hai tai đứng hơi nghiêng về phía trước, lưng thẳng, bụng thon, 4 chân khỏe đi trên ngón. Giống lợn thuộc nhóm nạc mỡ, 6 tháng tuổi đạt 90 – 100kg, trưởng thành nọc nái đạt từ 250 – 300kg. Đẻ 1,8 – 2,2 lứa/năm, 8 – 9 con/lứa, lợn sơ sinh 1 – 1,8kg/con, sản lượng sữa cao, nuôi con giỏi, năng suất thịt cao, tiêu tốn thức ăn thấp, sức đề kháng cao, thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi gia đình và trang trại, thích hợp làm nái nền.
Lợn Landrace: Có nguồn gốc từ Đan Mạch, là giống lợn cho nhiều nạc. Lợn có sắc lông trắng tuyền, đầu nhỏ, mông đùi to, 2 tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, 6 tháng tuổi đạt 80 – 90kg, trưởng thành nọc nái đạt 200 – 250kg. Đẻ 1,8 – 2,5 lứa/năm, 8 – 10con/lứa. Giống lợn tốt sữa đẻ sai nuôi con giỏi, tỷ lệ nuôi sống cao, thích hợp làm nái nền.
Đối với lợn nái sau cai sữa, nái mang thai và nuôi lợn con: Trong quá trình nuôi lợn nhiệt độ phải ổn định từ 27 đến 28oC, thường xuyên vệ sinh chuồng trại cho sạch sẽ, quạt và nước phải kết hợp nhịp nhàng tránh trình trạng mất nước dẫn đến lợn sốt bỏ ăn.
Lợn nái đẻ nuôi con trong vòng 20 ngày thì tiến hành cai sữa đem mẹ xuống trại bầu, chuồng đẻ vệ sinh sạch sẽ, đan lót và tấm nhựa được mang ra ngoài dùng máy bơm áp lực xịt sạch và phơi nắng.
Lợn nái xuống trại bầu từ 5 đến 10 ngày lên giống đem phối lại.
Lợn nái mang thai ở trại bầu 107 ngày, đến ngày 108 chuyển lên trại đẻ cho đến 114 ngày lợn đẻ.
Lợn con sinh ra lau sạch bằng vải và bột lăn cao khô, bấm răng cắt rốn, đuôi và được sát trùng kỹ lưỡng sau đó cho vào lồng úm. Cho lợn con bú sữa đầu ngay để lợn con có sức đề kháng và sống chung với mẹ từ 18 đến 21 ngày, sau đó chuyển qua khu vực chăn nuôi lợn thịt. Ở giai đoạn nuôi lợn con cai sữa, những con lợn con đạt tiêu chí sử dụng làm lợn nái giống sẽ được chọn lựa để chuyển sang nuôi lợn nái hậu bị.
*Quy trình và thời gian nuôi lợn thịt:
Thời gian nuôi lợn thịt thường được chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những tiêu chuẩn dinh dưỡng khác nhau.
Giai đoạn 1: Lợn thịt được nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 20 – 60 kg. Đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó khẩu phần cần nhiều protein, khoáng chất, vitamin để phát triển cả chiều dài và chiều cao thân. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, lợn trở nên ngắn đòn, ít thịt vì bắp cơ nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Nhưng nếu dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng ure gây hại cho môi trường, lợn dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm. Người chăn nuôi nên cho lợn ăn theo khẩu phần có 17 – 18% protein thô, giá trị khẩu phần có từ 3100 – 3250 Kcal.
Giai đoạn 2: Lợn thịt được nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 61 – 105 kg. Đây là thời kỳ lợn tích lũy mỡ vào các sớ cơ, các mô liên kết nên lợn sẽ phát triển theo chiều ngang, mập ra. Nên giai đoạn này lợn cần nhiều glucid, lipid hơn giai đoạn 1, ngược lại nhu cầu protein, khoáng chất, vitamin ít hơn. Dư dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất sẽ làm lợn trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. Giai đoạn này nhà chăn nuôi sử dụng thức ăn có khẩu phần có protein thô từ 14 – 16%, giá trị khẩu phần có từ 3000 – 3100 kcal.
Phẩm chất thức ăn có quan hệ trực tiếp đến phẩm chất thịt lợn khi giết mổ. Nếu khẩu phần chứa nhiều chất béo xấu thì sẽ cho quầy thịt có mỡ bệu, dễ bị hóa lỏng và ôi dầu khi tồn trữ lạnh lâu (chất béo của bột cá xấu sẽ tạo mùi tanh cho thịt và ít người ưa chuộng).
*Vệ sinh chuồng trại:
*Chăm sóc, nuôi dưỡng:
Nhu cầu thức ăn: Dự án sử dụng thức ăn công nghiệp bằng viên và khô. Trong chăn nuôi thức ăn là nguồn chủ lực chiếm khoảng 50% giá thành sản phẩm, thức ăn là sự quyết định chất lượng sản phẩm. Vì thế, thức ăn phải đầy đủ thành phần năng lượng, prôtein, vitamin, và khoáng chất. Thức ăn được chia ra làm 05 loại mỗi loại phù hợp cho từng lứa tuổi của lợn. Trong quá trình hoạt động nguồn thức ăn chăn nuôi cho lợn được mua của các nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi có uy tín và có thương hiệu lớn trên thị trường... cung cấp thức ăn được vận chuyển bằng xe tải từ nhà máy sản xuất đến thẳng trang trại chăn nuôi và đổ vào các silô tải cám tự động đặt sẵn ở các đầu chuồng.
2/. Đối với Công nghệ chăn nuôi gia cầm:
Công nghệ chăn nuôi gia cầm theo phương thức nuôi nhốt bằng hình thức chăn nuôi trang trại khép kín quy mô công nghiệp có ứng dụng công nghệ sinh học.
a).Sơ đồ quy trình công nghệ chăn nuôi gà:
Hình 1.9. Công nghệ chăn nuôi gà
-Thuyết minh quy trình:
+ Bước 1: GÀ CON 01 NGÀY TUỔI GIỐNG (BỐ MẸ GIỐNG): Tìm con giống chất lượng tốt. Chọn những con mắt sáng, nhanh nhẹn và có kích thước đều nhau. Những con gà khỏe thì lông sẽ bông, mịn, không bị hở rốn, chân mập và khỏe, da chân săn lại.
Trong những ngày đầu đời, hệ tiêu hóa của gà con còn nhạy cảm. Vì vậy, cần sử dụng thức ăn chuyên dụng chứa khoảng 22-24% protein cho gà con. Cho gà ăn từ 3-4 lần trong khay thức ăn nhỏ, với lượng thức ăn/con/ngày khoảng 20-30g. Sử dụng máng uống nhỏ hoặc núm uống cho gà con. Máng uống cần được kê cao hơn mặt đất từ 1- 3cm và cần thay nước 2-3 lần/ngày. Vệ sinh khay ăn và máng uống hàng ngày để tránh vi khuẩn xâm nhập, gây bệnh cho gà.
+ Bước 2: CHĂN NUÔI GÀ HẬU BỊ: Đối với gà đẻ trứng thì đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định đến năng suất đẻ trứng, cho trứng to hay nhỏ nên cần hết sức lưu ý đến 2 yếu tố (chế độ ăn và ánh sáng) thực hiện đúng phương pháp để đem lại thu nhập cao.
Trước khi thả gà con vào nên bật điện sưởi trước 2 tiếng, bên cạnh đó pha thuốc bổ cho gà uống. Để tránh hiện tượng bội thực, sau khi cho uống xong cho gà ăn cám.
Chọn những loại thức ăn đảm bảo chất lượng, thơm ngon, và pha trộn tỷ lệ hợp lý. Sau 2 tiếng thì cung cấp nguồn thức ăn mới cho gà.
Chế độ ăn: cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho gà theo từng giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn gà từ 1-9 tuần tuổi cần cho gà ăn loại cám hỗn hợp con cò 26 hoặc 21. Có thể sử dụng cám hỗn hợp để tiết kiệm chi phí theo tỷ lệ sau: sử dụng 100kg cám trộn trong đó có 32% cám Con Cò C25, 53% ngô, 10% tấm, 5% cám gạo. Cho đến tuần thứ 9 kiểm tra trọng lượng gà đạt 730g/con tương đương với khả năng tiêu thụ 52g/con/ ngày là đạt tiêu chuẩn.
Gà từ 10 tuần tuổi đến 19 tuần tuổi: Trong giai đoạn này sử dụng cám hỗn hợp Con Cò C27 hoặc cám đậm đặc Con Cò C25 với tỷ lệ pha trộn là trong 100kg cám hỗn hợp có 26% C25 , 34% là ngô, 25% là thóc xay, 1 5% cám gạo. Trọng lượng gà đạt được ở 19 tuần tuổi là 1620g/ con, tiêu thụ hết 85g cám trộn/ con/ ngày.
*Chăm sóc nuôi dưỡng gà hậu bị
Sáng sớm, chiều mát là hai thời điểm thích hợp nhất di chuyển gà. Tiến hành đưa gà con vào úm. Pha các vitamin C cùng chất Electrotyle cho gà uống.
Gà đủ 2 ngày tuổi thì cho ăn tấm, các loại bột ngô được nghiền nhỏ. Ngày thứ 3 thì đổi sang thức ăn công nghiệp, cám hỗn hợp dạng viên.
Cần vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, khu vực chăn nuôi để phòng chống các loại dịch bệnh.
Chú ý không được để gà bị lạnh. Sử dụng các loại bóng điện, chụp sưởi tạo độ ấm cúng. Trước khi cho gà ăn nên cho uống trước, thay nước sạch thường xuyên 2 -3 lần/ngày, giữ nền chuồng ấm cũng khô ráo.
*Kỹ thuật kiểm tra mức độ tăng trọng của gà hậu bị:
Cần theo dõi định mức thể trọng của gà theo từng giai đoạn tuổi để gà hậu bị đạt tiêu chuẩn bước vào giai đoạn gà đẻ trứng cho năng suất cao.
Cần bố trí đủ máng ăn, máng uống và mật độ theo quy định để gà phát triển đồng đều. Cứ 2 tuần cân gà 1 lần, cân vào lúc đói cho kết quả chính xác nhất giúp người nuôi dễ dàng phân đàn và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp
Đảm bảo đầy đủ ánh sáng cho gà đẻ trứng có năng suất cao
Đàn gà hậu bị tốt là ở độ 19 tuần tuổi gà có trọng lượng chuẩn = 5% và đạt tỷ lệ đồng đều là 80% so với tông đàn gà.
Chế độ chiếu sáng rất quan trọng, đây chính là yếu tố giúp gà thuần thục giới tính đúng ngày, đẻ sai và duy trì năng suất đẻ. Thời gian chiếu sáng phụ thuộc vào độ tuổi của gà:
Độ tuổi |
Thời gian chiếu sáng |
1-2 tuần |
24/24h |
3-7 tuần |
23/24h |
Tuần thứ 11 |
13/24h |
12 -18 tuần |
Sử dụng ánh sáng tự nhiên |
19 -22 tuần |
16/24h |
Lưu ý: ở tuần 19 -22 tuần tuổi sử dụng cường độ ánh sáng là 4w/m2 với thời gian chiếu sáng là 16h và duy trì suốt thời kỳ gà đẻ.
+ Bước 3: CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ:
Các loại thức ăn: sử dụng thức ăn là cám đậm đặc Con Cò C24 hoặc cám đậm đặc Con Cò C21 hoặc cám đậm đặc Con Cò 210 (của CTY Thức ăn gia súc Con Cò)
Gà từ 20 tuần tuổi: Sử dụng cám Con Cò C210, pha trộn theo tỷ lệ sau: Cứ 100g cám hỗn hợp trộn có 37% C210, 23% ngô, 40% cám gạo hoặc trộn theo tỷ lệ 33% C210, ngô 40%, cám gạo 25%.
Gà trên 40 tuần tuổi sử dụng cám hỗn hợp trộn theo tỷ lệ pha trộn như sau : Cứ 100kg? cám hỗn hợp trộn có 33% cám Con CòC21 0, 27% ngô, 40% cám gạo. Cho gà ăn 2 lần trong ngày: Lần 1: 75% thức ăn vào buổi sáng, lần 2-3 lần 25% vào buổi chiều.
Nước uống phải luôn đảm bảo số lượng 250ml/con, luôn sạch và mát 26 độ C. duy trì 16h chiếu sáng/ ngày.
Tiếp tục theo dõi thể trọng gà, trong giai đoạn này, phải tăng trọng chậm đặc biệt. Trong 5 - 6 tháng đầu thời kỳ đẻ. Ngược lại sự giảm trọng lượng trong thời kỳ này thường dẫn tới sự sụt đẻ và thay lông. Loại bỏ những gà không đủ tiêu chuẩn như đầu to hay quá dài, mào kém phát triển và có vảy trắng...
Tiêm chủng thuốc vắc xin phòng bệnh cho gà theo định kỳ.
Sơ đồ quy trình công nghệ chăn nuôi vịt:
Hình 1.10. Sơ đồ công nghệ chăn nuôi vịt
-Thuyết minh quy trình:
Công nghệ chăn nuôi vịt của dự án là công nghệ chăn nuôi chuồng kín đang áp dụng của Công ty. Với điều kiện chăn nuôi kín, nhiệt độ chuồng luôn nằm trong khoản 23-27ºC giúp năng suất chăn nuôi đạt tối đa và hạn chế nhu cầu thức ăn, nước uống cho vịt.
Chuẩn bị chuồng trại:
Khu chuồng trại có kích thước dài x rộng x chiều cao = 120x60x4,2 (m) được xây bằng BTCT, tường xây gạch, mái lợp tôn với độ dốc i=0,2% tạo độ nghiêng, đảm bảo nước mưa được thoát dễ dàng. Nền xây bê tông có độ dốc thích hợp để đảm bảo vệ sinh và dễ dàng thu gom phân, giảm thiểu tối đa ô nhiễm, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Mỗi dãy chuồng đều được lắp đặt hệ thống làm mát, quạt thông gió đảm bảo nhiệt độ trong chuồng luôn giữ trong khoảng 23-27ºC.
Trước khi thả vịt giống, Chủ trang trại rải lớp nền lót bằng trấu với độ dày 10cm và phun sát trùng toàn bộ chuồng.
Vịt giống
Vịt giống 1 ngày tuổi (có khối lượng 0,2 - 0,3kg) được nhập từ Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Viêt Nam đảm bảo chất lượng và số lượng. Toàn bộ vịt được vận chuyển bằng xe tải chuyên dụng, được che chắn để hạn chế tác động đến môi trường không khí trong quá trình vận chuyển.
Cách úm vịt con
Vịt sau khi được nhập về trang trại sẽ được nuôi trong điều kiện đảm bảo nhiệt độ, nguồn nước và thức ăn. Trại vịt được xây dựng thành 02 dãy chuồng trại, toàn bộ vịt giống được nhập trong 03 ngày.
Chăm sóc, quản lý, phòng bệnh
Vịt được chăm sóc nuôi dưỡng với các thiết bị tự động và bán tự động, đảm bảo thức ăn và nước uống cung cấp không bị rơi vãi gây mùi hôi và hao phí nguyên liệu đầu vào. Đồng thời với kỹ thuật chăn nuôi chuồng kín ở nhiệt độ thấp hạn chế được quá trình di chuyển, tiêu thụ thức ăn, nước uống của vịt và dễ dàng kiểm soát dịch bệnh so với kỹ thuật chăn nuôi thông thường.
Trong quá trình nuôi nếu phát hiện vịt con mắc bệnh sẽ báo cho thú y Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam đến kiểm tra và sẽ tiến hành xử lý theo quy định.
Xuất chuồng
Vịt nuôi sau 45-60 ngày (đạt khối lượng khoảng 2,5 – 3 kg/con) sẽ được xuất chuồng trong vòng 03 ngày. Vịt xuất chuồng sẽ được đưa lên xe tải vận chuyển đến điểm xuất bán. Chuồng nuôi sẽ được vệ sinh lau chùi sạch trần, vách, còn nền sẽ được phun rửa, xử lý chất thải.
Trước khi nhập giống mới, chuồng được khử trùng và sẽ được đóng kín trong vòng 24h.
3/. Đối với Công nghệ trồng rau:
Mô hình trồng rau thổ canh quy mô trang trại.
Các sản phẩm rau được trồng trong dự án sẽ bao gồm các loại sau và được sản xuất theo thời vụ phù hợp với điều kiện thời tiết của khu vực Bắc bộ, gồm:
TT |
Loại rau |
TT |
Loại rau |
TT |
Loại rau |
1 |
Cải bắp, súp lơ |
7 |
Cà bát, cà tím |
13 |
Cải củ |
2 |
Su hào |
8 |
Mướp, bí xanh |
14 |
Rau muống |
3 |
Cải bẹ, cải tàu |
9 |
Đậu cô ve lùn |
15 |
Hành hoa |
4 |
Cải xanh gieo vãi |
10 |
Đậu cô ve leo |
16 |
Hành tây |
5 |
Xà lách, rau diếp |
11 |
Cà rốt |
17 |
Cần tây |
6 |
Cà chua |
12 |
Dưa chuột |
…. |
……………… |
a).Sơ đồ quy trình công nghệ:
Đối với mỗi loại rau sẽ có mỗi quy trình công nghệ riêng biệt nhưng chung quy lại đều phải có các bước quy trình công nghệ như sau:
b).Thuyết minh quy trình:
Chọn đất trồng rau: Rau có thể trồng trên nhiều loại đất. Tuy nhiên, nên chọn những chân đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình, có tầng đất mặt dày 20 - 30 cm; độ chua (độ pH) của đất khoảng từ 5 - 7. Đất có độ chua phù hợp giúp cây rau hấp thụ các chất dinh dưỡng từ đất được tốt. Mỗi loại rau ưa đất có độ chua khác nhau. Nếu độ chua của đất không phù hợp (thường là quá chua), cần bón bổ sung vôi. Giống như với bất kỳ hóa chất nào, sử dụng vôi cũng cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: đúng loại vôi, đúng lượng vôi, đúng lúc và đúng cách bón vôi.
Đối với ruộng, nương trồng rau cần đáp ứng các yêu cầu: Dễ thoát nước và không bị ngập úng; Chủ động được nguồn nước tưới, có hệ thống mương dẫn nước và hệ thống tưới phù hợp; Hệ thống giao thông nội đồng phù hợp để vận chuyển sản phẩm; Ruộng, nương được chia theo các ô, thửa để dễ luân phiên gieo, trồng nhiều loại rau và bố trí tưới tiêu.
Chuẩn bị giống rau: Cần chuẩn bị đủ lượng hạt giống có chất lượng để chủ động thời vụ và kế hoạch sản xuất. Lượng hạt giống của các loại rau khác nhau cần thiết cho một diện tích đất là khác nhau.
Hạt giống rau tốt cần đạt các yêu cầu sau: Tỷ lệ nảy mầm trên 90%; Độ sạch trên 98%; Ẩm độ hạt nhỏ hơn 10%; Không có hiện tượng bị sâu mọt, nấm mốc hay nhiễm các bệnh khác.
Làm đất trồng rau: Rau cho năng suất cao so với những loại cây trồng khác, vì vậy, mỗi vụ, rau lấy đi một lượng khá lớn các chất dinh dưỡng từ đất. Người trồng rau cần bón trả lại cho đất các loại phân bón, bao gồm phân hữu cơ và các loại phân vô cơ. Phân hữu cơ cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng và bổ sung mùm cho đất, làm đất tơi xốp và giữ ẩm tốt hơn. Do đó nhất thiết phải chuẩn bị đầy đủ phân hữu cơ, phân chuồng để bón cho đất trồng rau.
Chuẩn bị dụng cụ: Công cụ làm đất; Công cụ trồng cây; Công cụ chăm sóc, Công cụ thu hoạch, vận chuyển; Bảo hộ lao động.
Gieo hạt và chăm sóc tại vườn ươm:
Gieo hạt: Tưới đều nước lên mặt luống cho đủ ẩm; Trộn hạt rau đã xử lý với một lượng đất nghiền nhỏ, và chia ra làm nhiều phần để gieo làm nhiều lần cho đều; Sau khi gieo có thể phủ mặt luống bằng rơm, rạ để giữ ẩm.
Chăm sóc vườn ươm cây giống:
Tưới nước: Sau khi gieo hạt xong phải giữ ẩm để hạt mau mọc và mọc đều. Tưới bằng bình ô doa có vòi sen lỗ nhỏ để khỏi làm giập nát cây giống. Trước khi cây mọc, mỗi ngày tưới 1 – 2 lần, tùy theo thời tiết và độ ẩm. Khi cây mọc, nên tưới nước vào buổi sáng. Nếu cần tưới lần hai trong ngày thì nên tưới vào thời điểm thích hợp ở buổi chiều (khi trời không quá nắng, nhưng cũng không nên tưới nước quá muộn vì như vậy sẽ làm bề mặt luống bị ẩm vào ban đêm, làm các loại mầm bệnh rễ phát triển. 10 ngày trước khi đem trồng, giảm dần nước tưới và huấn luyện cho cây cứng cáp bằng cánh bỏ dần mái che (nếu có) để cây tiếp xúc hoàn toàn với ánh sáng mặt trời. Kiểm tra độ ẩm của luống rau để biết lượng nước và thời gian cần tưới.
Làm cỏ: Dùng tay nhổ bỏ cỏ. Khi nhổ cỏ cần phải nhẹ nhàng không làm ảnh hưởng đến cây giống. Sau khi nhổ cỏ, lấy đất bột lấp vào chỗ trống.
Bón phân, chăm sóc khác: Nếu thấy cây giống có hiện tượng bị thiếu dinh dưỡng, phát triển kém thì cần bón thúc bổ sung dinh dưỡng cho cây giống phát triển tốt. Dùng các loại phân dễ tan như đạm ure, cũng có thể dùng một số phân bón lá thích hợp để phun đều lên luống cây giống. Làm mái che cho luống cây giống nếu cần thiết. Nếu luống rau có mái che, hàng ngày mở mái che cho cây giống có đủ ánh sáng mới sinh trưởng khỏe và cứng cáp. Tỉa bỏ cây xấu, yếu, còi cọc, bỏ bớt cây ở những chỗ quá dày, chỉ để lại mật độ vừa phải.
Phòng trừ sâu bệnh cho vườn ươm: Trừ giun, dế, sùng đất: Phơi ải, bón vôi trước khi gieo hoặc ngâm nước vào ruộng. Trừ ốc sên: Ốc sên thường phá hoại cây con vào ban đêm, có thể bắt bằng tay hoặc rắc lân hoặc vôi xung quanh mép luống để ngăn ốc bò lên luống cây. Trừ sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy: Khi phát hiện sâu xuất hiện có thể bắt bằng tay, khi sâu phát triển mạnh có thể dùng thuốc trừ sâu theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách. Bệnh chết rạp: Đây là bệnh gặp phổ biến ở cây con, bệnh này do nấm gây ra (nấm Rhizoctonia và nấm Phythium). Triệu trứng của bệnh là các vết thương ngậm nước trên thân cây ở điểm tiếp xúc với đất, làm thân cây mềm nhũn, rạp xuống và cuối cùng cây bị khô và chết. Phòng bệnh này bằng cách: Khử trùng đất trước khi gieo bằng cách phơi vườn ươm dưới ánh nắng mặt trời cho đất khô thoáng. Giữ cho mặt luống khô ráo vào ban đêm (tránh tưới nước vào cuối buổi chiều). Gieo hạt giống khỏe, đúng mật độ và chăm sóc, bón phân, tưới nước đầy đủ để cây con sinh trưởng khỏe.
Nhổ cây giống, trồng ra ruộng rau và chăm sóc: Khi cây giống đủ tuổi, đủ số là cần thiết, cây mập khỏe, cứng cáp, rể phát triển khỏe, không có sâu bệnh, không bị dập nát là đủ điều kiện để nhổ trồng ra ruộng rau.
Các công tác chăm sóc rau sau khi trồng ở ruộng rau: Bón phân (bón lót và bón thúc); Tưới nước; Vun xới, làm cỏ chăm sóc cây rau đầy đủ; Phòng trừ sâu bệnh kịp thời, đúng kỹ thuật.
Thu hoạch rau tại ruộng: Thu hoạch rau đúng lứa, đúng kỳ, không nên thu hoạch khi rau còn non, cũng không thu hoạch khi rau già quá, nhất là đối với các loại rau ăn lá, ăn củ như đậu đỗ, dưa, bầu mướp. Thu hoạc rau ăn khi cây đủ lớn để đảm bảo năng suất, nhưng phải trước khi cây ra hoa, để đảm bảo rau không bị già quá; Thu hoạch các loại rau ăn trái (dưa leo, đậu bắp, khổ qua) khi trái đã đủ lớn nhưng vẫn non, hạt mềm. Thu non quá làm giảm năng suất, thu già quá thì phẩm chất kém.
Bảo quản và xuất bán: Để tránh hư hao thất thoát, đảm bảo chất lượng sản phẩm cần có biện pháp bảo quản rau sau thu hoạch. Một số yêu cầu kỹ thuật cần được tuân thủ khi bảo quản: Kiểm soát nhiệt độ ở mức thích hợp, không để rau bị phơi dưới nắng, mưa, gió to. Có thể làm lạnh sơ bộ ngay sau khi thu hái. Sử dụng bao bì thích hợp, thoáng khí vừa đủ, không bao gói quá chặt. Thao tác nhẹ nhàng, tránh cho rau không bị giập nát. Tiêu thụ sớm nhất có thể để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng. Tốt nhất là có sẵn phương án tiêu thụ trước khi thu hoạch. Khi vận chuyển, không xếp các thùng hàng sát thành xe để tránh sự truyền nhiệt từ thành thùng rau. Nếu có thể, giữa các thùng rau nên có khe trống để không khí lưu thông, như vậy góp phần bảo vệ rau ít bị nóng, hấp hơi. Cần xếp sao để các thùng hàng không bị xê dịch trong khi xe chạy. Đối với mặt hàng rau quả tươi, nên làm lạnh sơ bộ và vận chuyển bằng xe tải có hệ thống lạnh ở nhiệt độ 5-10oC. Nếu không có điều kiện để làm lạnh và trang bị hệ thống lạnh cho xe thì sản phẩm cần được vận chuyển vào lúc trời mát.
4/. Công nghệ xử lý nước thải
Nước thải của dự án được xử lý theo công nghệ hoá lý kết hợp sinh học, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt QCVN 62-MT/2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi, cột B; QCVN 01-195/2022/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng và được tuần hoàn tái sử dụng để rửa chuồng, tưới cây trong khuôn viên dự án.
Lợn giống, lợn thịt, thịt gà, rau quả sạch theo tiêu chuẩn
Cơ cấu sử dụng đất của dự án dự kiến như sau:
Bảng 1.6. Chi tiết quy hoạch sử dụng đất của dự án
STT |
Hạng mục xây dựng |
Đất xây dựng (m2) |
Diện tích sàn (m2) |
Số tầng |
Mật độ XD (%) |
I |
Tổng diện tích đất |
271.716,8 |
|
|
100 |
II |
Đất xây đựng: |
53.960,4 |
53.960,4 |
|
18,74 |
1 |
Chuồng trại chăn nuôi lợn... |
47.672,4 |
47.672,4 |
01 |
|
2 |
Nhà điều hành |
150,8 |
150,8 |
01 |
|
3 |
Nhà kho vật tư |
392,0 |
392,0 |
01 |
|
4 |
Nhà ăn + bếp |
131,2 |
131,2 |
01 |
|
5 |
Nhà ở công nhân |
968,2 |
968,2 |
01 |
|
6 |
Chuồng chăn nuôi gia cầm |
4.203,6 |
4.203,6 |
01 |
|
7 |
Các hạng mục phụ trợ (Nhà bảo vệ, nhà để máy phát điện, nhà để xe, nhà để phân, nhà bán heo...) |
442,2 |
442,2 |
01 |
|
III |
Đất chăn nuôi, trồng trọt |
112.980,7 |
|
|
39,25 |
1 |
Đất trồng rau sạch |
52.136,5 |
|
|
|
2 |
Đất chăn, thả gia cầm |
60.844,2 |
|
|
|
IV |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
27.390,0 |
|
|
9,51 |
1 |
Đường nội bộ . |
10.909,0 |
|
|
|
2 |
Sân + khuôn viên nội bộ |
4.380,0 |
|
|
|
3 |
Hệ thống xử lý nước thải |
11.611,0 |
|
|
|
4 |
Hệ thống xử lý nước cấp, bể nước PCCC, bể nước sinh hoạt |
490,0 |
|
|
|
V |
Đất cây xanh |
77.385,4 |
|
|
32,50 |
1 |
Đất cây xanh cảnh quan |
38.356,0 |
|
|
|
2 |
Đất cây xanh cách ly |
39.027,9 |
|
|
|
Nguồn: Thuyết minh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của Dự án
Quy hoạch tổng mặt bằng
Giải pháp kiến trúc hợp lý để đảm bảo việc tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất của dự án có hiệu quả và an toàn cho môi trường. Việc tổ chức không gian kiến trúc cho mặt bằng trang trại chăn nuôi lợn ngoài việc đáp ứng yêu cầu dây chuyền công nghệ chăn nuôi cẩn phải thoả mãn một số yêu cầu:
Khu điều hành bao gồm các công trình văn phòng cùng với khu công trình phụ trợ cho việc sản xuất như nhà công nhân, nhà ăn, nhà khử trùng, vườn rau, sân thể thao được bố trí thành một tổ hợp công trình liên hoàn phục vụ cho công việc và điều hành của toàn bộ trại chăn nuôi.
Hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại, phù hợp với khí hậu nóng ẩm, tầng cao 1tầng có mái dốc.
Toàn bộ hệ thống công trình đều có khu sân và khu cây xanh vừa tạo cảnh quan môi trường còn có thể chống nóng chống ồn và điều hòa không khí...
Gồm các công trình nhà lợn nái đẻ, nhà mang thai, nhà nọc và pha chế tinh, nhà cách ly, nhà xuất lợn, nhà tắm cho lợn, cầu dẫn lợn...
Đáp ứng một dây truyền sản xuất chăn nuôi hiện đại theo tiêu chuẩn công nghệ cao, bố trí thành một tổ hợp liên hoàn vòng tròn khép kín...
Các công trình nhà chăn nuôi sử dụng khung bê tông, khung thép đáp ứng những chỗ cần khẩu độ lớn, mái tôn dốc. Hệ thống thông gió, ánh sáng, điều hòa tốt, kết cấu tường dày, chống thấm, chống nóng...
Khu cây xanh trong dự án được bố trí tại vị trí lối vào dự án và xen kẽ trong các khu chức năng tạo bóng mát và cảnh qua cho toàn khu dự án.
Mặt nước trong dự án được phân chia làm các cấp như sau:
+ Bố trí 03 hồ sinh học ký hiệu MN1, MN2 và MN3 được lót lớp bạt HDPE ở đáy và xung quanh hồ, với mục đích sinh hóa nước của hệ thống Biagas;
>>> XEM THÊM: Dự án đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất phân vi sinh
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn