Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án phương án thí điểm nuôi sò huyết, nghêu, hàu. Khai thác và phát triển tiềm năng nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển phù hợp và bền vững; hoàn chỉnh quy trình ương, nuôi sò huyết và nghêu góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Ngày đăng: 31-07-2025
48 lượt xem
MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN............................................................................. 1
1.1. Thông tin chung về dự án.......................................................... 1
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án 3
1.3. Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; mối quan hệ của dự án với các dự án khác, các quy hoạch và quy định khác của pháp luật liên qua.3
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)............. 5
2.1. Liệt kê các văn bản pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM......... 5
2.2. Liệt kê các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền liên quan đến dự án....... 7
2.3. Các tài liệu, dữ liệu do Chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường............. 8
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.......... 8
3.1. Tóm tắt việc thực hiện ĐTM................................................................. 8
3.2. Giới thiệu về đơn vị tư vấn...................................................................... 9
4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............................ 12
5. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM................................... 14
5.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự ána.................................................... 17
5.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn .......... 18
5.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường................................................... 21
5.5. Chương trình quản lý, giám sát môi trường của Chủ dự án................................ 25
1.1.2. Tên, chủ dự án, địa chỉ và phương tiện liên hệ với chủ dự án; người đại diện theo pháp luật của chủ dự án; tiến độ thực hiện dự án..... 33
1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án........................................... 36
1.1.5 .Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và khu vực có các yếu tố nhạy cảm về môi trường 37
1.1.6 .Mục tiêu; loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án.......... 40
1.2. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN............. 43
1.2.3. Các hạng mục công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường............................... 45
1.2.5. Các công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu, bảo tồn đa dạng sinh học; công trình giảm thiểu tác động do sạt lở, sụt lún, xói lở, bồi lắng, nhiễm mặn, nhiễm phèn (nếu có)..... 46
1.2.6. Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường....... 46
1.3. NGUYÊN, NHIÊN, VẬT LIỆU, HÓA CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN; NGUỒN CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN... 47
1.3.1. Nguyên, nhiên vật liệu, hóa chất, máy móc sử dụng giai đoạn xây dựng........... 47
1.3.2. Nguyên, nhiên vật liệu, hóa chất, máy móc sử dụng giai đoạn vận hành........... 48
1.4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT, VẬN HÀNH........................................................... 49
1.5. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG.................................................................... 58
1.6. TIẾN ĐỘ, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN 60
Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN..... 62
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI................................................... 62
2.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN.......... 73
2.3. NHẬN DẠNG CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ TÁC ĐỘNG, YẾU TỐ NHẠY CẢM VỀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN........ 83
2.3.2. Nhận dạng các yếu tố nhạy cảm về môi trường................................................... 84
2.4. SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỊA ĐIỂM LỰA CHỌN THỰC HIỆN DỰ ÁN............. 86
Chương 3 ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.... 88
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG, XÂY DỰNG...... 88
3.1.1. Đánh giá, dự báo các tác động.....................................................................88
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH.....123
3.2.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn vận hành.................................... 123
3.2.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường......... 129
3.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG...132
3.4. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬU CỦA CÁC KẾT QUẢ NHẬN DẠNG, ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO.... 133
Chương 4 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG......... 134
4.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN............. 134
4.2. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN...140
Chương 5 KẾT QUẢ THAM VẤN.......................................................................... 142
5.1. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN THAM VẤN CỘNG ĐỒNG...142
5.1.1.Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử........................ 142
5.1.2.Tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp................. 142
5.1.3.Tham vấn bằng văn bản theo quy định.................................................... 143
5.2.KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG........................................... 144
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT............................. 145
MỞ ĐẦU
Tỉnh Cà Mau nằm ở cực Nam của Việt Nam, là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, Mũi Cà Mau, thuộc xã Đất Mũi, được xác định là điểm cực Nam trên phần đất liền của Tổ quốc. Khu vực này có đặc điểm địa hình là vùng đất bồi ngập triều, thường xuyên được bồi đắp và mở rộng ra biển. Vị trí địa lý đặc biệt giúp khu vực Mũi Cà Mau tiếp giáp với ba mặt biển: phía Tây thông ra Vịnh Thái Lan, phía Đông hướng về Biển Đông, và phía Nam tiếp giáp vùng biển ven bờ, hình thành nên hệ sinh thái ven biển đặc thù.
Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau nằm trong khu vực Mũi Cà Mau, được phân bố trên địa giới hành chính của ba xã, bao gồm: xã Đất Mũi, Cái Đôi Vàm và Đất Mới. Khu vực này có địa hình tương đối thấp, nền đất chủ yếu là bùn pha cát, thường xuyên bị ngập theo thủy triều, và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Những điều kiện tự nhiên này đã tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn đặc trưng, là môi trường thuận lợi cho các loài thủy sinh vật, trong đó có các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ như sò huyết, nghêu và hàu phát triển mạnh mẽ.
Dựa trên điều kiện sinh thái tự nhiên và sự cần thiết trong việc phát triển kinh tế tại địa phương, mô hình nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại khu vực bãi bồi thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau được xác định là phù hợp với định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững mà Nhà nước đã đề ra. Cụ thể, việc triển khai mô hình này nằm trong phạm vi thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đồng thời, được cụ thể hóa thông qua Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1195/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/04/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở định hướng từ Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Kế hoạch phát triển nuôi hải sản trên biển và ven biển tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021–2025, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo hành lang pháp lý và xây dựng các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình nuôi trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa phương.
Mô hình nuôi sò huyết và các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên bãi bồi không chỉ tận dụng hiệu quả điều kiện tự nhiên sẵn có, mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập, tạo sinh kế ổn định cho cộng đồng cư dân ven biển. Về mặt môi trường, mô hình này giúp giảm áp lực khai thác thủy sản tự nhiên, hạn chế suy giảm nguồn lợi và hỗ trợ bảo vệ hệ sinh thái ngập mặn. Đồng thời, việc tổ chức nuôi trồng có kiểm soát cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu trong khu vực.
Trên cơ sở đó, dự án “Phương án thí điểm nuôi sò huyết, nghêu, hàu tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thông qua tại Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 16/12/2022 kế hoạch Phát triển nuôi hải sản trên biển và ven biển tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 – 2025 và định hướng đến năm 2030. Với mục tiêu nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thúc đẩy nghề nuôi biển từng bước phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại; tạo ra sản phẩm có giá trị đảm bảo chuỗi cung ứng và thị trường ổn định; đảm bảo môi trường sinh thái, giải quyết việc làm và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng biển đảo.
Căn cứ quy mô dự án và căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, khoản 6 Điều 1; số thứ tự 7a của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 05/2025/NĐ-CP thì dự án nêu trên thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt (theo quy định tại khoản 7, Điều 1, Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường).
Nội dung và trình tự các bước thực hiện báo cáo ĐTM được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/1/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư 07/2025/BTNMT ngày 28/02/2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường. Báo cáo ĐTM sẽ là công cụ khoa học nhằm phân tích, đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực, trực tiếp, gián tiếp, trước mắt và lâu dài trong suốt quá trình xây dựng và vận hành của dự án. Qua đó lựa chọn và đề xuất phương án tối ưu nhằm hạn chế, ngăn ngừa và xử lý các tác động tiêu cực, đảm bảo xử lý các chất thải phát sinh từ các hoạt động của dự án đạt quy chuẩn môi trường do Nhà nước quy định.
Chương 1 THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM NUÔI SÒ HUYẾT, NGHÊU, HÀU TẠI VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU
Chủ đầu tư: Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau;
Người đại diện: ..... Chức vụ: Phó Giám đốc Địa chỉ: ấp Rạch Tàu Đông, xã Đất Mũi, tỉnh Cà Mau.
Điện thoại: ..... (Giấy Ủy quyền số 01/GUQ-VQGMCM ngày 15/01/2025 của Giám đốc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau).
Tiến độ thực hiện dự án: năm 2025 đến năm 2026.
Dự án được triển khai trên địa bàn Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, được chia làm 03 khu riêng biệt, thuộc địa giới hành chính của ba xã, bao gồm: xã Đất Mũi, Cái Đôi Vàm và xã Đất Mới, tỉnh Cà Mau. Phạm vi ranh giới khu vực dự án nằm trong khu vực 03 hải lý. Ranh giới dự án được giới hạn bởi các điểm, cụ thể như sau:
Hình 1. 1 Sơ hoạ vị trí khu nuôi của dự án trên ảnh vệ tinh (Google Earth)
Vị trí khu nuôi sò huyết:
Khu vực nuôi sò huyết có tổng diện tích 75 ha, nằm trên địa giới tại hai xã Đất Mới và xã Cái Đôi Vàm. Ranh giới khu vực được xác định theo hệ toạ độ VN2000, kinh tuyến trục múi chiếu 3 độ, với toạ độ:
A: 537.900 – 970.610 B: 538.100 – 969.550
C: 538.930 – 969.730 D: 538.700 – 970.800
Hình 1. 2 Sơ đồ khu nuôi sò huyết thương phẩm
Vị trí khu nuôi nghêu:
Khu vực nuôi nghêu có diện tích 100 ha, nằm hoàn toàn trong địa giới hành chính xã Đất Mũi. Khu vực này thuộc phân khu chức năng phần trên biển theo Quyết định số 142/2003/QĐ-TTg ngày 14/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Tọa độ các điểm ranh giới như sau:
A: 531.500 – 947.850 B: 531.500 – 947.150
C: 533.000 – 947.300 D: 533.000 – 948.000
Hình 1. 3 Sơ đồ khu nuôi nghêu thương phẩm
Vị trí khu nuôi hàu:
Khu vực nuôi hàu: được bố trí trên tuyến sông Lạch Vàm, thuộc xã Đất Mũi, nằm trong phân khu phục hồi sinh thái của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau. Khu vực có chiều dài khoảng 100 m, chiều rộng trung bình 15 m. Bè hàu được đặt từ mép bờ ra giữa dòng, với ranh giới từ điểm M1 (tọa độ: X = 527.817; Y = 951.087) đến điểm M2 (tọa độ: X = 530.776; Y = 951.221).
Khu vực triển khai nuôi bè hàu, hiện có 49 hộ dân được giao khoán quản lý bảo vệ rừng kết hợp với nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng. Tại mỗi hộ dân có để khoảng cách 10m ngang để phương tiện lưu thông, đồng thời để lấy nước và tháo nước. Cụ thể sơ đồ khu vực nuôi được bố trí như sau:
Hiện trạng khu vực Dự án
Khu vực thực hiện dự án thuộc phạm vi Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, được quản lý trực tiếp của Ban Quản lý Vườn Quốc gia theo Quyết định số 142/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Toàn bộ diện tích đất và mặt nước sử dụng cho dự án đều thuộc phân khu phục hồi sinh thái và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trong quy hoạch phân khu chức năng của Vườn Quốc gia. Dự án triển khai theo Quyết định số 47/QĐ-VQGMCM ngày 22/05/2025, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất; không phát sinh nhu cầu chuyển đổi; không chồng lấn vào các quy hoạch giao thông nội thủy và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội khác.
Trước thời điểm triển khai dự án, một số hoạt động nuôi sò huyết, nghêu và hàu đã được tổ chức, chủ yếu dưới hình thức thí điểm liên doanh, liên kết giữa các tổ chức – cá nhân với Vườn Quốc gia hoặc tự phát tại địa phương. Giai đoạn 2015–2017, mô hình nuôi sò huyết mở rộng được thực hiện với tổng diện tích 400 ha, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do thiếu kinh nghiệm và gặp điều kiện tự nhiên bất lợi, dẫn đến nhiều đơn vị rút lui, ngừng nuôi hoặc để diện tích bị chiếm dụng.
Tình trạng tương tự xảy ra tại một số khu vực nuôi nghêu và hàu, khi các hộ dân và hợp tác xã tự phát mở rộng vùng nuôi mà chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý. Để khắc phục, Vườn Quốc gia đã phối hợp với UBND tỉnh rà soát, thu hồi toàn bộ diện tích tự phát và liên doanh cũ, đồng thời lập phương án bố trí lại hoạt động nuôi trong phạm vi phù hợp quy hoạch bảo tồn và pháp luật hiện hành. Hiện tại, khu vực dự án không còn tồn tại tranh chấp, diện tích được sử dụng thống nhất dưới sự quản lý tập trung của Ban Quản lý Vườn Quốc gia.
Một số đặc điểm tự nhiên của khu vực thực hiện dự án như sau:
Việc triển khai dự án thí điểm nuôi sò huyết, nghêu và hàu được tổ chức thực hiện trong phạm vi nội bộ của Vườn Quốc gia, bảo đảm nguyên tắc không xâm phạm khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, không tác động tiêu cực đến vùng sinh cảnh nhạy cảm, và phù hợp với chức năng phục hồi sinh thái, kết hợp sinh kế bền vững theo định hướng quản lý của Vườn.
Hình 1. 6. Hiện trạng nuôi hàu bè trên kênh Rạch Vàm thuộc phân khu phục hồi sinh thái, bảo vệ nghiêm ngặt tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
Hiện trạng nguồn lợi thủy sản khu vực xung quanh
Vùng xung quanh khu vực dự án là hệ sinh thái đất ngập nước ven biển, có nguồn lợi thủy sản đa dạng và đặc trưng của vùng nhiệt đới như: tôm, cua, cá kèo, sò huyết, nghêu, hàu,… vừa phục vụ tiêu dùng nội địa, vừa có giá trị xuất khẩu. Các hoạt động dân sinh, đánh bắt, nuôi trồng nhỏ lẻ của người dân ven biển vẫn tồn tại nhưng không tạo áp lực lớn lên hệ sinh thái, do quy mô nhỏ, rải rác và có sự quản lý bởi chính quyền địa phương kết hợp Vườn Quốc gia.
1.1.5.1.Khoảng cách từ dự án đến các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
Từ kết quả rà soát các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, có thể xác định rằng dự án thuộc trường hợp có yếu tố nhạy cảm về môi trường. Cụ thể, dự án sử dụng khoảng 175,15 ha đất và đất có mặt nước nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên, thuộc ranh giới quản lý của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau theo Quyết định số 142/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Với tính chất và vị trí như vậy, dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường và phải tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và áp dụng các biện pháp quản lý đặc thù đối với khu vực có yếu tố nhạy cảm.
Khoảng cách từ dự án đến khu dân cư và các đối tượng xung quanh
(1) Khoảng cách đến các đối tượng tự nhiên
Các hạng mục dự án bố trí tại các vùng bãi bồi, cửa sông, mặt nước ven biển và sông rạch, có khoảng cách nhất định đối với các đối tượng tự nhiên có tính nhạy cảm cao. Cụ thể:
Đối với vùng rừng ngập mặn: Các khu vực nuôi sò huyết, nghêu và hàu được bố trí tách biệt, không nằm trong vùng rừng đặc dụng hoặc vùng lõi bảo vệ nghiêm ngặt. Khoảng cách từ ranh giới khu nuôi đến vùng rừng ngập mặn liền kề trung bình từ 200– 500 m, đảm bảo không làm gián đoạn hành lang sinh thái tự nhiên.
Đối với vùng sinh sản tự nhiên của thủy sinh vật: Các khu vực dự án không nằm trong các bãi sinh sản tập trung đã được xác định trong các tài liệu điều tra nguồn lợi thủy sản của Vườn. Đối với khu vực nuôi sò huyết và nghêu trên bãi triều, do đặc điểm không gian thoáng, không tiếp giáp trực tiếp với cửa sông lớn, nên ít có khả năng gây ảnh hưởng lan truyền đến các vùng sinh sản hoặc di cư của các loài thủy sinh. Riêng khu vực nuôi hàu được bố trí trên sông Lạch Vàm, cách cửa sông Rạch Tàu tối thiểu khoảng 1,5 km. Đồng thời, hình thức nuôi treo bè không xâm lấn nền đáy và không làm thay đổi dòng chảy nên nguy cơ tác động đến các bãi sinh sản hoặc sinh cảnh ngập nước tự nhiên được đánh giá là thấp.
Đối với sinh cảnh nhạy cảm dưới nước: Theo kết quả khảo sát hiện trường và rà soát tài liệu chuyên ngành, khu vực dự án không nằm gần các cụm sinh cảnh đặc biệt như rạn san hô, cỏ biển hay nơi cư trú của loài thủy sinh quý hiếm.
Đối với khu vực đẻ trứng hoặc cư trú của chim nước, chim di cư: Dự án không can thiệp vào các bãi chim hoặc bãi bồi ven rừng nơi được ghi nhận là điểm dừng chân của chim di cư.
(2) Khoảng cách đến các đối tượng kinh tế - xã hội
Đối với giao thông đường bộ: Trong khu vực thực hiện dự án, hệ thống giao thông đường bộ chủ yếu bao gồm các tuyến đường dân sinh và đường nội bộ phục vụ nhu cầu đi lại của người dân địa phương. Các tuyến này có quy mô nhỏ, chủ yếu là đường cấp phối, đáp ứng cơ bản việc tiếp cận các khu dân cư và khu vực sản xuất ven biển. Một số tuyến giao thông chính kết nối khu vực dự án như: đường Hồ Chí Minh (nhánh Năm Căn – Đất Mũi), tuyến đường Khai Long – Đất Mũi, tuyến đường Đê Tây sông Bảy Háp, cùng với hệ thống các tuyến đường nhựa nông thôn, đường dân sinh ven rừng.
Đối với giao thông đường thuỷ: Khu vực Mũi Cà Mau có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, đặc trưng của vùng đất ngập nước ven biển. Giao thông đường thủy tại đây là phương thức lưu thông chủ yếu, đặc biệt tại các khu vực không có hoặc khó tiếp cận bằng đường bộ. Các tuyến đường thuỷ chính kết nối khu vực dự án bao gồm sông Cửa Lớn, sông Bảy Háp và các kênh rạch nhánh và tuyến sông Lạch Vàm.
Các điểm du lịch trên địa bàn: Các điểm du lịch tại khu vực thực hiện dự án tập trung chủ yếu xung quanh khu vực nuôi nghêu, thuộc địa bàn xã Đất Mũi và khu vực lân cận. Một số điểm du lịch tiêu biểu bao gồm: Khu du lịch Khai Long; Điểm cực Nam Tổ Quốc; Điện gió Viên An,.. Các điểm du lịch có khoảng cách gần với khu vực thực hiện dự án và có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp từ các hoạt động trong quá trình triển khai dự án.
Đối với khu vực dân cư xung quanh: Khu vực thực hiện dự án nằm trên phần đất bãi bồi ven biển và vùng đất ngập nước thuộc các xã ven biển, có tính chất tách biệt và hiện không có khu dân cư sinh sống trực tiếp trong phạm vi triển khai dự án. Đối với các khu vực dân cư lân cận, mật độ dân cư phân bố thưa thớt, chủ yếu tập trung dọc theo các trục giao thông thủy, tuyến dân cư ven kênh rạch, ven sông hoặc gần vùng rừng ngập mặn. Người dân sinh sống tại đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, kết hợp với các hoạt động sinh kế truyền thống gắn với điều kiện tự nhiên của địa phương.
Hình 1. 7. Các đối tượng bị ảnh hưởng xung quanh khu vực dự án
1.1.6.1.Mục tiêu dự án
Xây dựng mô hình ương nuôi sò huyết, nghêu, hàu tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau; khai thác và phát triển tiềm năng nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển phù hợp và bền vững; hoàn chỉnh quy trình ương, nuôi sò huyết và nghêu góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương; nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên; tạo sản phẩm thủy sản phục vụ du lịch, phát triển kinh tế - xã hội.
Sản xuất được 16 tấn sò huyết giống (khu ương nuôi và bảo tồn sò huyết), 1.800 tấn sò huyết thương phẩm (khu nuôi sò huyết 150 ha), 7.500 tấn nghêu thương phẩm (khu nuôi 90 ha nghêu) và 1.680 tấn hàu thương phẩm;
Nghiên cứu nuôi sò huyết, nghêu, hàu và hoàn thiện quy trình kỹ thuật, nhằm áp dụng có hiệu quả trên địa phận Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau;
Xây dựng khu nuôi sò huyết, nghêu, hàu và cung cấp sò huyết, nghêu, hàu thương phẩm cho thị trường trong, ngoài tỉnh;
- Xây dựng khu nuôi sò huyết, nghêu, hàu kết hợp với du lịch sinh thái, nhằm tạo sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng Đất Mũi; đồng thời, kết hợp để quản lý tài nguyên biển của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau;
- Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương khu vực triển khai phương án;
- Tạo điều kiện để viên chức, người lao động của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau được nghiên cứu, ứng dụng thực tiễn, góp phần hỗ trợ, hướng dẫn người dân sinh sống lân cận Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau tạo thêm sinh kế.
1.1.6.2.Loại hình của dự án
Quy mô, công suất
a.Quy mô
Dự án có tổng diện tích khoảng 175,15 ha, bao gồm ba khu nuôi trồng thủy sản.
Quy mô từng khu vực được bố trí như sau:
Khu nuôi sò huyết: Diện tích khoảng 75 ha, bố trí theo hình chữ nhật với kích thước khoảng 1.000 m × 750 m, chu vi khoảng 3.5000 m. Ranh giới khu nuôi được xác định bằng hệ thống cọc tre đóng cách nhau 0,5 m, kết hợp rào ngang một cây để cố định lưới và xác định phạm vi.
Khu nuôi nghêu: Diện tích khoảng 100 ha, bố trí hình chữ nhật với kích thước khoảng 1.500 m × 670m, chu vi khoảng 3.430 m. Tương tự khu nuôi sò huyết, hệ thống cọc tre và lưới rào ngang được sử dụng để khoanh vùng, đảm bảo vật nuôi trong điều kiện triều động.
Khu nuôi hàu: Diện tích khoảng 1.500 m2, bố trí dọc theo tuyến sông Lạch Vàm theo mô hình bè nổi.
Kết cấu bè: gồm khung gỗ kết hợp tre tầm vông, kết nối bằng dây thừng, làm dây nổi bằng các can nhựa. Bè được neo cố định tại 4 góc bằng dây thừng và cọc chìm.
Kích thước mỗi hàu bè: dài 50 m, rộng 6 m, chia thành nhiều ô nhỏ để treo các vĩ hàu, số lượng và kích thước bè có thể điều chỉnh phù hợp theo điều kiện tự nhiên tại khu vực triển khai.
Số lượng bè: có hai bè nuôi hàu, mỗi bè nuôi có 300 m2.
Chòi canh gác: Mỗi khu nuôi đều được bố trí chòi trung tâm và chòi phụ phục vụ quan sát, bảo vệ và vận hành:
Khu nuôi sò huyết: 01 chòi trung tâm (dựng trên 04 cọc trụ bằng bê tông cốt thép, khung sắt, mái và vách bằng tole, diện tích 60 m2) và 02 chòi phụ (kết cấu gỗ cây tự nhiên, diện tích 20 m2/chòi).
Khu nuôi nghêu: 01 chòi trung tâm (dựng trên 04 cọc trụ bằng bê tông cốt thép, khung sắt, mái và vách bằng tole, diện tích 60 m2) và 02 chòi phụ (gỗ cây tự nhiên, diện tích 20 m2/chòi).
Khu nuôi hàu: 02 chòi (gỗ cây tự nhiên, diện tích 20 m2 mỗi chòi), được bố trí trên mặt hai bè hàu.
b.Công suất
Đối với hoạt động nuôi sò huyết, nghêu, hàu, dự kiến sản lượng nuôi như sau:
Diện tích thực hiện dự án được phê duyệt tại Quyết định số 47/QĐ-VQGMCM ngày 22/05/2025 của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, với tổng diện tích là 175,15 ha. Trong đó, diện tích được phân bố cụ thể như sau: diện tích nuôi sò huyết là 75 ha, diện tích nuôi nghêu là 100 ha và diện tích nuôi hàu là 0,15 ha.
Dự án được triển khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, cụ thể:
Các hạng mục công trình của dự án
Hạng mục công trình chính:
Hạng mục công trình phụ trợ: hệ thống chiếu sáng, hệ thống cấp nước.
Hạng mục công trình bảo vệ môi trường: hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn.
Các hoạt động của dự án
Hoạt động chuẩn bị mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
Hoạt động thả giống, nuôi trồng và vận hành dự án:
Hoạt động quản lý, giám sát và thu hoạch
Dự án sử dụng khoảng 175,15 ha đất và đất có mặt nước nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên, thuộc ranh giới Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau theo Quyết định số 142/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 07 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, dự án thuộc trường hợp có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
>>> XEM THÊM: Hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường cho dự án nhà máy chế biến thủy sản
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn