Báo cáo kinh tế kỹ thuật nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Báo cáo kinh tế kỹ thuật nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt rác – phát điện. Đốt xử lý và tái chế 1000 tấn rác thải sinh hoạt/ngày đêm có phát điện với công suất khoảng 20MW. Theo đó, rác sinh hoạt và công nghiệp sẽ được phân loại thu hồi, sản xuất phân hữu cơ, tái chế hạt nhựa,… đốt tiêu huỷ.

Ngày đăng: 18-08-2025

29 lượt xem

PHẦN MỞ ĐẦU

Tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập tỉnh Bình Phước tỉnh Đồng Nai mới sẽ có quy mô kinh tế khoảng 26 tỷ USD, xếp thứ tư cả nước. Đồng Nai mới sẽ là tỉnh có diện tích lớn, dân số đông, có ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, logistics phát triển thuộc top đầu của Việt Nam. Tỉnh Đồng Nai mới sẽ là một trong 4 trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng. Vì thế, tỉnh sẽ là khu vực có công nghiệp, đô thị, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, logistics… rất phát triển. Đây cũng là khu vực thuộc top đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong nước, xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước.

Với diện tích tự nhiên hơn 12.737 km2, dân số hơn 4,4 triệu người và là cửa ngõ giao thông với nhiều vùng, Đồng Nai mới có thêm nhiều dư địa cho phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới. Đặc biệt, tới đây, khi Cảng hàng không quốc tế Long Thành, cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Bến Lức - Long Thành, cao tốc Dầu Giây - Liên Khương, vành 3 - Thành phố Hồ Chí Minh, vành đai 4,… hoàn thành đưa vào khai thác sẽ tạo ra những đột phá mới trong phát triển kinh tế.

Quy mô nền kinh tế Đồng Nai sau sáp nhập dự kiến là hơn 676,7 ngàn tỷ đồng (tương đương 26 tỷ USD). Đồng Nai mới sẽ là một trong 2 trung tâm kinh tế lớn nhất phía Nam, cửa ngõ giao thông kết nối các vùng, “thủ phủ” công nghiệp, nông nghiệp của cả nước. Do đó, Đồng Nai mới sẽ trở thành trục hành lang kinh tế quan trọng, mạng lưới giao thông đa dạng gồm: hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy. Với hơn 50 khu công nghiệp đã thành lập, Cảng hàng không quốc tế Long Thành sẽ đi vào hoạt động trong năm 2026, cảng Phước An đã đưa vào khai thác sẽ giúp Đồng Nai mới trở thành trung tâm sản xuất hàng hóa, dịch vụ, logistics, xuất khẩu lớn của đất nước. Về nông nghiệp, Đồng Nai mới sẽ trở thành tỉnh có ngành chăn nuôi quy mô lớn nhất Việt Nam. Tỉnh có nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn trái hàng đầu của cả nước.

Tỉnh Đồng Nai mới sẽ mở ra không gian cho phát triển kinh tế, nếu huy động tốt các nguồn lực để đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và các lĩnh vực khác, trong những năm tới, tăng trưởng kinh tế có thể đạt 2 con số.

Theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 đã được Chính phủ phê duyệt thì đến năm 2030, Đồng Nai mới sẽ có 63 khu công nghiệp, với diện tích khoảng 38 ngàn hécta. Hiện nay, Đồng Nai mới có 50 khu công nghiệp đã được thành lập, trong đó, 45 khu công nghiệp đang hoạt động. Các khu công nghiệp của tỉnh đã thu hút hơn 2 ngàn dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn gần 41,5 tỷ USD.

Các hiệp hội, doanh nghiệp cũng kỳ vọng tỉnh Đồng Nai mới với chính quyền địa phương 2 cấp sẽ tạo ra nhiều cơ hội trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh và triển khai các dự án. Dự kiến, trong thời gian tới, nguồn vốn của doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đầu tư vào tỉnh trên các lĩnh vực sẽ tăng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu 2 con số.

Hiện tại Trung bình mỗi ngày tỉnh Đồng Nai phát sinh khoảng 2.000–2.018 tấn chất thải rắn sinh hoạt, tỷ lệ thu gom đạt xấp xỉ 100%. Lượng rác sinh hoạt thu gom và xử lý hàng ngày khoảng 1.564–2.000 tấn/ngày, đạt tỷ lệ xử lý khoảng 96,4% đến gần 100% . Đối với chất thải nguy hại phát sinh khoảng 251 tấn/ngày, được xử lý khoảng 243 tấn/ngày, đạt 97% .

Có 4 khu xử lý chất thải sinh hoạt lớn hoạt động: Quang Trung, Vĩnh Tân, Túc Trưng và Xuân Tâm. Trong đó, Khu xử lý Quang Trung - lớn nhất tỉnh - tiếp nhận khoảng 1.200 tấn/ngày, sử dụng công nghệ tái chế compost của Bỉ, tỷ lệ chất thải trơ chôn lấp sau xử lý dưới 15%. Các khu còn lại có khả năng xử lý thêm 450 tấn (Vĩnh Tân), 110 tấn (Túc Trưng).

Chính sách, quy hoạch & mục tiêu: UBND tỉnh đã ban hành Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt, mục tiêu đến năm 2030: Chấm dứt hoàn toàn chôn lấp rác thải rắn, chuyển sang công nghệ đốt rác thu hồi năng lượng/phát điện. Giảm tối đa trợ cấp ngân sách cho xử lý rác, chỉ còn 70% hỗ trợ, từ năm 2025 .

Công ty cổ phần Đầu tư công nghệ và Thương mại tổng hợp ... được Sở Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần số 02002256357 đăng ký lần đầu ngày 19/09/2024;

Mục tiêu của Nhà máy là xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng để phát điện tại xã Quang Trung, Tỉnh Đồng Nai với công suất xử lý 1000 tấn rác sinh hoạt/ngày và phát điện tối thiểu 20MW.

Để thực hiện Dự án, Công ty thuê đất tại xã Quang Trung, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam có diện tích trên 100.000 m2 gần Khu xử lý rác Quang Trung, xã Quang Trung, Tỉnh Đồng Nai.

Dự án khi triển khai sẽ đáp ứng mục tiêu xử lý triệt để chất thải rắn cho xã Quang Trung và các khu khác của Tỉnh Đồng Nai;

Đáp ứng mục tiêu bổ sung nguồn năng lượng điện cho EVN;

Tạo điều kiện về việc làm cho người lao động, đồng thời đóng góp thêm vào ngân sách thành phố thông qua các khoản thuế phải nộp.

CHƯƠNG I- SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

I.GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP 

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ...........

Tên công ty viết tắt:.......

Mã số doanh nghiệp: ........ do Phòng Đăng kí kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 19/09/2024.

Địa chỉ trụ sở: ......Lũng Bắc, phường Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.

Điện thoại: .......... Fax: ……………… Email: ...........    Website: ………...

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

Họ và tên:.........   Giới tính: Nam

Chức danh: Giám đốc điều hành

Sinh ngày: .........  Dân tộc: Kinh    Quốc tịch: Việt Nam

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.........phường Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, Việt Nam

Chỗ ở hiện tại:..........phường Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, Việt Nam

II.ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NỘI DUNG SAU

1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án:

Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt rác phát điện

Địa điểm thực hiện dự án: Khu xử lý chất thải rắn Quang Trung, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng :>100.000 m2 (>10 ha) Hình thức đầu tư     : Đầu tư xây dựng mới

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.

Vốn đầu tư: 2.499.000.000.000 đồng (Hai nghìn bốn trăm chính mươi chín tỷ đồng Việt Nam ) và tương đương: Khoảng 100.000.000 USD (Một trăm triệu đô la Mỹ)

Trong đó : Nhà đầu tư phải có tối thiểu:

+ Vốn tự có (20%): 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng)

+Vốn vay đối ứng (80%): 400.000.000.000 đồng (Bốn trăm tỷ đồng)

2. Công suất thiết kế và sản phẩm cung cấp:

Công suất khởi điểm: Kể từ lúc nhà máy bắt đầu hoạt động công xuất xử lý rác thải và khả năng sản xuất của nhà máy dự kiến sẽ đạt 45% công suất thiết kế trong năm đầu tiên, năm thứ 2 đạt 60% công suất, năm thứ 3 đạt 80% công suất,từ năm thứ 4 trở lên đạt 100% công suất.

Công suất ổn định: khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định, khả năng xử lý rác thải với công suất là 1.000 tấn/ngày, nhà máy có khả xử lý triệt để rác phát sinh trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai và vùng đô thị lân cận.

Lượng điện được sản suất với công suất 1kg rác ra 1kw điện.

III.SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

1.Thực trạng ô nhiễm môi trường đáng báo động ở Việt Nam

Hiện nay, chất thải, rác thải đang trở thành vấn đề nan giải đối với các quốc gia trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Môi trường sống ngày càng bị ảnh hưởng và trở nên nóng hơn bao giờ hết khi tốc độ đô thị hóa ngày càng cao. Số liệu thống kê lượng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam cho thấy thực trạng ô nhiễm đang rất báo động. Nguồn nước mặt ở một số nơi bị ô nhiễm, nhất là trong các khu đô thị, xung quanh các KCN, làng nghề.

Cùng với ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí thì ô nhiễm đất đai đang trở nên đáng báo động. Nhất là trong những năm gần đây, do nền kinh tế nước ta phát triển đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhiều đô thị và thành phố được hình thành thì tình hình ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Nước thải từ các nhà máy và khu dân cư đô thị làm ô nhiễm nguồn nước, nước bị ô nhiễm thì đất cũng bị ô nhiễm nặng nề - môi trường đất ngày càng ô nhiễm.

Vấn đề thu gom, xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải y tế và rác thải rắn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các đô thị cũng ngày càng khó khăn. Ước tính, mỗi năm toàn quốc thải ra khoảng 13 triệu tấn rác, trong đó khu vực đô thị là 7 triệu tấn/năm, chiếm 55,8%, tuy nhiên, chỉ có khoảng 60-70% chất thải rắn được thu gom và xử lý. Việc thu gom và xử lý chất thải đô thị được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp, mới chỉ có 16/63 tỉnh, thành phố có bãi chôn lấp được thiết kế xây dựng hợp vệ sinh, nhưng hầu hết đều chưa đồng bộ, nên vẫn gây ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm không khí khu vực lân cận.

Theo thống kê, mỗi năm ở khu vực nông thôn phát sinh hàng chục triệu tấn rác thải sinh hoạt, trong đó có khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu – loại rác thải nguy hại chưa được thu gom, xử lý hợp vệ sinh mà xả trực tiếp ra môi trường… làm cho nguồn nước, không khí nông thôn bị ô nhiễm trầm trọng. Việc lạm dụng phân bón hoá học, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu không tuân thủ quy trình kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly làm phát sinh và gia tăng các khí CH4, H2S, NH3 gây ô nhiễm môi trường.

Bên cạnh đó, tình trạng thoái hoá đất đang diễn ra trên diện rộng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, ví dụ như rửa trôi, xói mòn, hoang hoá, phèn hoá, mặn hoá, khô hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở đất. Ngoài ra, môi trường ở các làng nghề nông thôn nước ta hiện nay cũng đang đối mặt với nạn ô nhiễm nghiêm trọng. Với hơn 5.000 làng nghề, hoạt động sản xuất nghề nông thôn, thì mức độ ô nhiễm và tỷ lệ người mắc bệnh ở đây cũng có xu hướng ngày càng tăng, tuổi thọ của người dân cũng giảm và thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc. Nhiều làng nghề chưa xử lý được vấn đề rác và nước thải, gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nông thôn.

Với áp lực về gia tăng dân số, tăng số dân thuộc tầng lớp trung lưu và đô thị hóa, môi trường toàn cầu đang tiếp tục đặt ra các thách thức bởi hiểm họa từ suy thoái đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, suy giảm nguồn nước và đại dương, suy thoái và mất rừng, ô nhiễm hóa chất và chất thải.

2.Tình hình xử lý rác thải

Hiện nay, Việt Nam đang thải ra môi trường khoảng 60.000 tấn rác sinh hoạt một ngày, trong đó khoảng 60% là rác thải sinh hoạt đô thị. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên 70% lượng rác này được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, trong đó chỉ có khoảng dưới 20% là được chôn lấp hợp vệ sinh. Lượng rác chôn lấp không hợp vệ sinh đang hàng ngày gây ô nhiễm cho môi trường đất, môi trường nước và không khí. Vấn đề này trở nên đặc biệt nghiêm trọng ở các thành phố lớn. Ngoài ra, trong số 30% được xử lý bằng phương pháp không chôn lấp thì cũng có đến 2/3 là được đốt tiêu hủy bằng các lò đốt rác thủ công, gây khói bụi ô nhiễm không khí.

Một số nơi khác cũng đã đầu tư hoặc đang bắt đầu đầu tư các khu xử lý rác với công suất nhỏ lẻ và nhìn chung là thiếu hiệu quả. Có thể tạm chia ra năm phương pháp xử lý rác đang được áp dụng ở Việt Nam hiện nay là: (1) chôn lấp, (2) sản xuất phân compost, (3) đốt thiêu hủy bằng các lò thủ công, (4) đốt rác phát điện và (5) biogas. Hiện nay hai phương pháp phổ biến nhất mà Việt Nam sử dụng chủ yếu là chôn lấp và đốt thủ công đã bị cấm hoặc không được khuyến khích áp dụng.

Từ những thực tế nêu trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt rác phát điện tại xã Quang Trung, Tỉnh Đồng Nai với mong muốn góp phần đem lại một môi trường xanh, sạch cho đất nước, cho Tỉnh Đồng Nai. Công ty cổ phần Đầu tư Công nghệ và thương mại tổng hợp ... cùng các đối tác nước ngoài là Công ty HIPPLER TECH đã tiếp cận với công nghệ đốt rác – Hơi nước – Phát điện của Hãng OSCHATZ POWER GmbH CHLB ĐỨC và công nghệ Biogas – phát điện của hãng DRANCO NV Liên minh Châu Âu hứa hẹn sẽ đầu tư những công nghệ sạch, hiện đại, hiệu quả cao trong quá trình xử lý chất thải tại Đồng Nai. Bằng khả năng của mình, Chúng tôi có thể xây dựng 02 nhà máy xử lý chất thải rắn với công suất lên tới 2.000 tấn/ngày để đáp ứng nhu cầu xử lý xác của toàn Tỉnh giai đoạn hiện nay. Với quy mô như vậy, chúng tôi dự kiến sẽ đầu tư các trang thiết bị, máy móc cùng nguồi tài chính lên tới 1.000.000.000.000 (Một nghìn tỷ đồng) để thực hiện dự án này (gấp đôi tổng giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay nhà đầu tư tổi thiểu theo yêu cầu của Chủ đầu tư khi thực hiện đấu thầu dự án). Ngoài ra trong quá trình hoạt động, đối tác của chúng tôi còn có thể huy động nguồn tài chính từ Ngân hàng KFW-Ipex của Bộ kinh tế và

Hành động Khí hậu Liên bang cùng với Euler Hermes và GIZ Đức. Chính vì vậy Công ty cổ phần Đầu tư công nghệ và Thương mại tổng hợp ... tin rằng việc đầu tư vào Dự án xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt rác phát điện tại xã Quang Trung là một sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

IV Các căn cứ pháp lý

- Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23/6/2023;

- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2023;

  • Luật Xây dựng sửa đổi số 62/2020/QH13 ngày 17/6/2020 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
  • Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;

V.Mục tiêu dự án

Mục tiêu chung

Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt với công nghệ tiên tiến, đồng bộ để chuyển đổi từ công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, từ công nghệ đốt rác không thu hồi năng lượng đang áp dụng hiện nay sang công nghệ đốt có thu hồi năng lượng để phát điện, nhằm nâng cao năng lực bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường Việt Nam và Quốc tế;

Đáp ứng mục tiêu xử lý triệt để chất thải rắn sinh hoạt cho Tỉnh Đồng Nai và các vùng lân cận, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân vì mục tiêu phát triển bền vững;

Đáp ứng mục tiêu bổ sung nguồn năng lượng điện cho EVN;

Giúp các cơ quan quản lý tại địa phương có những định hướng phát triển trong công tác quản lý chất thải, nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ môi trường.

Mục tiêu cụ thể

Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt rác phát điện tại xã Quang Trung với quy mô, công suất như sau:

+ Đốt xử lý và tái chế 1000 tấn rác thải sinh hoạt/ngày đêm có phát điện với công suất khoảng 20MW. Theo đó, rác sinh hoạt và công nghiệp sẽ được phân loại thu hồi, sản xuất phân hữu cơ, tái chế hạt nhựa,… đốt tiêu huỷ.

+ Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương , nâng cao cuộc sống cho người dân.

+ Góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế cho thành phố.

CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

1.Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý

Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Đồng Nai có diện tích: 12.737 km², xếp thứ 9

Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ. Đồng Nai có tọa độ từ 10o30'03B đến 11o34'57B và từ 106o45'30Đ đến 107o35'00"Đ, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp tỉnh Lâm Đồng
  • Phía tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh Phía nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh
  • Phía bắc giáp các tỉnh Tbong Khmum, Kratié và Mondulkiri của Campuchia.

Tỉnh được xem là một cửa ngõ đi vào vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả nước. Đồng thời, Đồng Nai là một trong 4 góc nhọn của Tứ giác phát triển Thành phố Hồ Chí Minh nay gồm (Bình Dương - Bà Rịa – Vũng Tàu) - Đồng Nai. Dân cư tập trung phần lớn ở Biên Hòa với hơn 1 triệu dân và ở 2 huyện Trảng Bom, Long Thành.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Biên Hòa, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 1684 km theo đường Quốc lộ 1. Đây là thành phố trực thuộc tỉnh có dân số đông nhất cả nước, với quy mô dân số tương đương với 2 thành phố trực thuộc trung ương là Đà Nẵng và Cần Thơ.

Địa hình

Địa hình tỉnh Đồng Nai chủ yếu là đồi núi và cao nguyên, với độ cao trung bình từ 20 đến 500 mét so với mực nước biển. Địa hình có xu hướng thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam. Ngoài ra, còn có các khu vực đồng bằng, đặc biệt là ở phía Nam và Tây Nam của tỉnh.

Cụ thể hơn, địa hình Đồng Nai có thể chia thành các dạng sau:

  • Đồi núi và cao nguyên: Đây là dạng địa hình chiếm phần lớn diện tích tỉnh, đặc biệt ở phía Bắc và Đông Bắc. Độ cao trung bình từ 20 đến 500 mét so với mực nước biển.
  • Đồi lượn sóng: Có độ cao từ 20 đến 200m, bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng và thoải, độ dốc từ 30 đến 80.
  • Đồng bằng: Tập trung ở phía Nam và Tây Nam, với các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10m hoặc thấp hơn, dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp.
  • Vùng trũng: Là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, thậm chí có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ.

Ngoài ra, sông Đồng Nai chảy qua địa hình của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế.

Khí hậu

Khí hậu Đồng Nai mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, với lượng mưa lớn và nhiệt độ trung bình từ 26-26,8°C. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với thời tiết nắng nóng, độ ẩm thấp.

Đặc điểm chi tiết:

  • Mùa mưa:
    • Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11.
    • Lượng mưa lớn, trung bình trên 100mm/tháng.
    • Nhiệt độ trung bình mùa mưa dao động từ 26 đến 26,8°C.
    • Độ ẩm cao, thời tiết có thể oi bức và nhiều mây
  • Mùa khô:
    • Bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
    • Thời tiết nắng nóng, độ ẩm thấp.
    • Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,4 đến 26,7°C, có thể chênh lệch so với mùa mưa không nhiều.

Nhiệt độ:

  • Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 25 đến 27°C.
  • Tháng lạnh nhất cũng không dưới 23,5°C.
  • Nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 35°C vào mùa nóng (tháng 3- tháng 5),

Độ ẩm:

  • Độ ẩm trung bình năm khoảng 80-82%.
  • Độ ẩm có thể xuống thấp hơn 70% vào mùa khô.

Thời gian nắng: Số giờ nắng trong năm khoảng 2.500 – 2.860 giờ.

Tài nguyên thiên nhiên

Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài nguyên khoáng sản có vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông; tài nguyên rừng và nguồn nước...

Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi.

1.2.Điều kiện kinh tế xã hội Tình hình kinh tế

Năm 2025, GRDP toàn tỉnh đạt khoảng 811.200 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 31,2 tỷ USD), thu nhập bình quân khoảng 169,9 triệu đồng/người/năm (~ 6.540 USD). Kế hoạch tăng trưởng GRDP năm 2025 đạt 10 % so với năm 2024, GRDP bình quân đầu người dự kiến lên 157,8 triệu đồng.

Cơ cấu kinh tế tỉnh sau sáp nhập vẫn hướng công nghiệp và xây dựng chủ đạo (chiếm khoảng 56,1 %), dịch vụ chiếm 25,9 %, nông – lâm – thuỷ sản chiếm 11,8 %, còn lại là thuế sản phẩm ròng và trợ cấp. Khu vực công nghiệp đã thu hút hơn 2.000 dự án FDI với tổng vốn khoảng 41,5 tỷ USD, và có kế hoạch nâng lên 63 khu công nghiệp trên 38.000 ha vào năm 2030. Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu trong lĩnh vực chăn nuôi, cây công nghiệp và cây ăn trái, với diện tích cao su lớn thứ nhì cả nước.

Năm 2024, FDI thu hút tăng 34 %, tổng vốn khoảng 35,15 tỷ USD với hơn 1.685 dự án đang hoạt động, chủ yếu trong lĩnh vực bán dẫn, cơ khí, điện tử và chế tạo. Vốn đầu tư xã hội trong năm 2024 ước đạt 126.600 tỷ đồng, tăng 15,16 % so với năm trước. Doanh thu xuất khẩu năm 2024 đạt 23,4 tỷ USD, tăng 8,5 %, nhập khẩu đạt khoảng 16,7 tỷ USD, dẫn đến thặng dư thương mại kỷ lục ~6,7 tỷ USD. Thu ngân sách đạt 58,62 nghìn tỷ đồng, vượt chỉ tiêu đề ra.

Giao thông

Đồng Nai là nút giao vận tải quan trọng phía Nam, kết nối TP.HCM qua các tuyến như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20, Quốc lộ 51 và cao tốc TP.HCM–Long Thành–Dầu Giây . Tuyến cao tốc TP.HCM–Long Thành–Dầu Giây dài khoảng 55 km qua Đồng Nai, phục vụ lưu lượng xe lớn với mục tiêu giảm thời gian di chuyển .

Dân số

Dân số tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập được ước tính khoảng 4.402.164 người. Tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,05%. Tỉnh có diện tích 12.737 km2 và mật độ dân số là 346 người/km2. Tỷ lệ nam/nữ là 101,17.

Cụ thể:

  • Dân số: 4.402.164 người.
  • Tỷ lệ tăng dân số: 1,05%.
  • Diện tích: 12.737 km².
  • Mật độ dân số: 346 người/km².
  • Tỷ lệ nam/nữ: 101,17.
  • Xếp hạng cả nước (về dân số): 3.

II.QUY MÔ DỰ ÁN

2.1.Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục sau:

STT

Hạng mục công trình

Diện tích xây dựng (m2)

Tỷ lệ (%)

1.

Nhà máy xử lý rác

3.800

35,98

2.

Bể chứa nước

200

1,89

3.

Khu vực rửa xe

100

0,95

4.

Cây xanh cách ly, cây xanh cảnh quan

-

9,09

5.

Đất giao thông , cây xanh

1020

4,74

6.

Kho bãi tập kết rác

5.000

47,35

 

Tổng diện tích khu đất xây dựng

10.560

100

2.2.Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng yêu cầu của dự án

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

2.3.Tổng vốn đầu tư thực hiện

Tổng vốn đầu tư dự kiến: 2.499.000.000.000 đồng (Hai nghìn bốn trăm chính mươi chín tỷ đồng Việt Nam )

Nhà đầu tư cam kết tổng giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay NĐT có khả năng huy động là 500.000.000.000 đồng (Năm trăm tỷ đồng):

  • Vốn cố định (20%):  100.000.000.000 đồng,  (Bằng chữ: Một trăm tỷ đồng)
  • Vốn Vay - huy động (80%): 400.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm tỷ đồng).

2.4.Dự kiến nguồn doanh thu

Giá dịch vụ xử lý: 383.776 đồng/tấn (chưa bao gồm VAT)

CHƯƠNG III . LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

3.1. Thành phần rác thải sinh hoạt

Nguồn phát rác thải chủ yếu phát sinh từ sinh hoạt của các khu dân cư, từ thương mại, từ các khu trống đô thị, từ khu công nghiệp hay nông nghiệp.

Các loại rác thải phát ra gồm các loại rác thực phẩm, xỉ than, giấy thải, vải, đồ nhựa, rơm rạ, phân rác, thức ăn; chất thải độc hại; chất thải bình thường; chất thải nguy hiểm…

Qua phân tích ta thấy các loại chất thải phát sinh hàng ngày chủ yếu là rác hữu cơ. Các rác thải trên thường được đổ thải lẫn lộn và được công ty thu gom đến bãi thải của Tỉnh và xử lý.

Phân loại rác thải sinh hoạt

Rác thải hữu cơ: là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày.

Rác thải vô cơ: được chia làm 2 loại là rác thải tái chế và rác thải không tái chế. Rác thải tái chế là rác thải có thể sử dụng lại nhiều lần hoặc chế biến lại, như: giấy, nhựa, kim loại… Còn lại các loại rác không tái chế là phần thải bỏ: thủy tinh, chai, lọ.

Thành phần và tính chất của rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất hữu cơ khá cao và tiếp đó là các chất vô cơ.

Thành phần vật lý của rác thải sinh hoạt tại khu vực tương tự Đồng Nai

Thành phần

% theo trọng lượng

Chất thải hữu cơ thực vật

86.6

Giấy & bìa

4.3

Vải & Dệt

1.29

Kim loại

0.97

Thủy tinh

0.51

Gạch & Sứ

0.54

Khác

1.73

Rác nguy hại

2.11

Tổng cộng

100

Qua bảng trên ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng năm là rất lớn với thành phần phong phú và phức tạp. Cần chú ý và tập chung vào việc quản lý và xử lý rác thải hữu cơ để đạt hiệu quả cao trong quá trình xử lý.

3.2 Quy trình xử lý rác thải

Sơ đồ tổng thể – Tổng quan về quy trình

Tình hình mùa mưa – thông số sưởi : 65/43°C

  • Độ sẵn sàng: 97,0% 5,98 t/h
  • Nhiên liệu đầu vào 51.000 t/a
  • Được định nghĩa là: thời gian chạy theo kế hoạch trừ đi số lần gián đoạn => thời gian chạy có sẵn 8760 giờ/năm 260 giờ 8500 giờ/năm.

Tình hình mùa khô – thông số sưởi: 135/70°C

  • Độ sẵn sàng: 97,0% 5,98 t/h
  • Nhiên liệu đầu vào 51.000 t/a
  • Được định nghĩa là: thời gian chạy theo kế hoạch trừ đi số lần gián đoạn => thời gian chạy có sẵn 8760 giờ/năm 260 giờ 8500 giờ/năm.

Tổng quan quy trình trên 100% tải trọng, 8.500 giờ sẵn sàng hoạt động

Quy trình mùa hè CHP – kết hợp nhiệt và điện giường sôi

(2)Đ​ặc điểm nhiên liệu:

  • Đối với thông số kỹ thuật này, chúng tôi chọn thành phần rác thải điển hình của Ba Lan làm ví dụ phần dư như sau – nhắm mục tiêu lượng nhiên liệu tối đa để đạt công suất nhiệt là 19,9 MWth.
  • Thành phần chính: Chỉ là phần cặn có giá trị calo thấp (10 MJ/kg), nhưng số lượng cao (61.000 t/a):

Nhiên liệu tham khảo – kịch bản thực tế:

  • Phiên bản trên với 12 MJ/kg có lẽ sẽ là kịch bản có nhiều khả năng xảy ra hơn trong thực tế vì chính quyền các đô thị hợp tác với các công ty thu gom và tái chế liên quan cũng muốn loại bỏ chất thải thương mại của họ. Đồng thời là nhiên liệu tham chiếu trong thông số kỹ thuật này, do đó chúng tôi xem xét một kịch bản bao gồm chất thải thành phần như trình bày ở trên từ 51.000 t/a và nhiệt trị là 12 MJ/kg.
  • Cuối cùng, tất cả phụ thuộc vào lượng nhiên liệu sẵn có, nhiệt trị và tất nhiên là chi phí xử lý điều đó có thể được tính đến. Điều quan trọng nhất là hướng tới một cách tiếp cận gần nhất có thể với 20 MWth, cho sản lượng khả thi về mặt kinh tế.

Kích thước hạt nhiên liệu:

Vì nó có thể được xác định trong thông số kỹ thuật của khách hàng, OSCHATZ sẽ chỉ định các yêu cầu liên quan đến hạt kích thước của nhiên liệu - do đó, các giới hạn kỹ thuật phải phù hợp với thông số kỹ thuật sau đây trước khi chúng có thể được sử dụng làm nhiên liệu trong lò hơi BFB.

(3)Dữ liệu thiết kế

a)Các trường hợp tải – thông tin cơ bản liên quan đến hệ thống đường sấy bong bóng

So với lượng cát nóng hóa lỏng nhiều trong buồng đốt thì tỷ lệ nhiên liệu rất thấp.

Do đó, những thay đổi về lượng nhiên liệu đầu vào dẫn đến thay đổi tải mong muốn rất nhanh - so với ghi bắn.

Ảnh minh họa:

  • Tính linh hoạt: Do đó, công nghệ tầng sôi có thể đáp ứng tốt hơn bất kỳ hệ thống đốt nhiên liệu rắn nào khác theo nhu cầu linh hoạt của người tiêu dùng - nó thực sự tuân theo máy móc sản xuất, ví dụ: trong giấy hoặc gỗ
  • Công nghiệp chế biến.
  • Tiết kiệm năng lượng: do điều chỉnh trường hợp tải nhanh, lãng phí năng lượng (ví dụ: bằng bộ làm mát cân bằng) giảm xuống mức tối thiểu cần thiết.

b)Trường hợp tái thiết kế (NOM)

LHV nom được định nghĩa là trường hợp tải danh nghĩa => dựa trên nhiên liệu tham chiếu như được định nghĩa trong chương 3.3 (12 MJ/kg).

Thông số tải

Đơn vị

Hệ thống đốt BFB

Tải

%

100

Nhiệt độ môi trường

°C

15

Dữ liệu nhiên liệu, như định nghĩa trong chương 3.5

 

 

Công suất nồi hơi nhiên liệu

MW

19.9

Giá trị nhiệt thấp (LHV) 25 °C

MJ/kg

12.00

Lượng nhiên liệu

Kg/h

5976

Khối lượng riêng

Kg/m³

240

Hàm lượng nước

%

33,5

Hàm lượng tro

%

16

Hiệu suất nồi hơi

Thông số hiệu suất nồi hơi

Đơn vị

Giá trị

Dòng hơi sống đến tuabin

t/h

25,4

Áp suất hơi sống

Bar(a)

40

Nhiệt độ hơi sống (+/-) tại đầu vào tuabin

°C

400

Đầu ra điện từ trạm máy phát

kW

2715

Dòng hơi đến khách hàng

t/h

25,4

Nhiệt độ hơi đến khách hàng

°C

170

Áp suất hơi đến khách hàng

Bar(a)

3,5

Hơi sống sử dụng cho hệ thống sưởi từ xa

kW

15000

Giả định: Nhiệt độ nước nóng hệ thống sưởi (đầu vào

lưới)

°C

120

Giả đinh: Nhiệt độ nước lạnh hệ thống sưởi (đầu hồi)

°C

60

Nhiệt độ ngưng tụ từ bộ trao đổi nhiệt hệ thống sưởi

°C

73

Nhiệt độ cấp nước

°C

131

Dữ liệu không khí vào và khí thải

Thông số khí thải

Đơn vị

Giá trị

Tổng lượng không khí đốt

Nm³/h

25694

Không khí đốt sau bộ gia nhiệt không khí

°C

150

Dòng khí thải tuần hoàn

Nm³/h

14525

Dòng khí thải đến ống khói

Nm³/h

30969

Dòng khí thải đến ống khói

Kg/s

10.85

Nhiệt độ khí thải tại FGC khoảng

°C

185

Nhiệt độ khái thải tại đầu vào ống khói khoảng

°C

150

Hàm lượng CO₂ tại đầu ra nồi hơi

% vol

10.9

Hàm lượng O₂ tại đầu ra nồi hơi

% vol

4,3

Khác

Thông số khác

Đơn vị

Giá trị

Hiệu suất nồi hơi theo EN 12952-15

%

87,87

Tổn thất khí thải (chỉ dẫn)

%

10.2

  • Nhận xét: Dữ liệu thiết kế của thông số kỹ thuật này là kết quả của thông tin nhận được cho đến nay và thể hiện trạng thái của ưu đãi này.
  • Nhận xét: Khi “Giải phóng mặt bằng khu vực nhà nồi hơi” phải đảm bảo việc xây dựng trong khu vực nhà nồi hơi không bị gián đoạn bị cản trở bởi ván khuôn và những thứ tương tự (cũng về mặt an toàn).

Dữ liệu tính toán chỉ là sơ bộ – điều này có thể thay đổi trong quá trình thiết kế chi tiết.

Tổn thất về hiệu suất của tuabin và hơi xử lý trong chu trình thổi bồ hóng được loại trừ khỏi giá trị được đảm bảo.

>>> XEM THÊM: Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt

 
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline: 0903 649 782
Địa chỉ trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM 
Địa chỉ văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

FANPAGE

HOTLINE


HOTLINE:

0903 649 782 - 028 35146426

 

CHÍNH SÁCH CHUNG

Chuyên gia tư vấn cho các
dịch vụ lập dự án, môi trường
Chính sách  giá phù hợp nhất
Cam kết chất lượng sản phẩm