Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy chế biến muối tinh sấy từ nước biển. Công suất hoạt động: 65.000 tấn muối thô/năm.
Ngày đăng: 19-12-2024
35 lượt xem
CHƯƠNG I: THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ....................................... 5
1. Tên chủ Cơ sở: Công ty Cổ phần muối ............................................. 5
CHƯƠNG II: SỰ PHÙ HỢP CỦA CƠ SỞ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG....... 17
1. Sự phù hợp của Cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường....... 17
2.4. Sự phù hợp của Cơ sở đối với khả năng chịu tải của môi trường............................ 19
2.4.1. Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến chế độ thủy văn, chất lượng nguồn nước, hệ sinh thái thuỷ sinh
và các hoạt động kinh tế, xã hội của nguồn nước tiếp nhận.... 19
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ....... 22
1. Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải.......................... 22
2.1. Công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông................. 33
3. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường................................ 34
3.2. Biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường............................ 36
7. Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường..... 44
CHƯƠNG I
THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
Công ty Cổ phần muối
Địa chỉ kinh doanh: Xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo pháp luật của Cơ sở: ............
Điện thoại: .........
Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty Cổ phần mã số doanh nghiệp: .........., đăng ký lần đầu ngày 31/12/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 13/02/2023 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Thuận cấp.
Xí nghiệp muối ...... khu A; Cơ sở công trình phủ bạt che mưa Đồng muối nằm trong diện tích khu A; Cơ sở mở rộng Đồng muối .... khu C và Đồng muối khu B được UBND tỉnh Bình Thuận cấp Quyết định chủ trương đầu tư số 2319/QĐ-UBBT ngày 08/11/1997 và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 467/QĐ-CTUBBT ngày 28/4/1998 được UBND tỉnh và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt hồ sơ môi trường theo quy định.
Hiện nay các Cơ sở của Công ty có sự liên kết về quy trình công nghệ sản xuất và mặt bằng giữa Khu A, khu B, Khu C với nhau và cùng sử dụng chung các công trình bảo vệ môi trường. Theo Công văn số 1287/STNMT – CCBVMT ngày 18/3/2024 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn hồ sơ môi trường Công ty Cổ phần muối.. thì các Cơ sở này của Công ty có thể lập chung một hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường trình UBND tỉnh thẩm định.
Do đó, Công ty tiến hành lập chung một hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường cho các Cơ sở tích hợp trong báo cáo này, các nội dung không chia tách cho từng khu mà thể hiện chung cho cả ba khu với một tên gọi thống nhất là: Đồng muối Công ty cổ phần Muối.
Tên Cơ sở: ĐỒNG MUỐI CÔNG TY CỔ PHẦN MUỐI (gọi tắt là Cơ sở)
Địa điểm Cơ sở: Đồng muối Công ty cổ phần Muối được xây dựng tại thôn Vĩnh Hải, xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận trên khu đất có diện tích 537,04 ha bao gồm các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ..... cấp ngày 14/5/2016 và ..... cấp ngày 20/01/2009.
Khu vực Cơ sở có vị trí tiếp giáp như sau:
Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Dự án: Mở rộng đồng muối ... – khu C số ..... –MTg ngày 18/8/2006 do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.
Quyết định số ..-MTg ngày 30/12/1999 của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Về việc phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường Xí nghiệp muối.
Quyết định số .. – UBND ngày 02/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của Dự án phủ bạt che mưa đồng muối.
Quyết định số ... – UBND ngày 14/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết Đồng muối ... khu B tại xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ... do Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận cấp ngày 14/5/2016.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ... do Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận cấp ngày 14/5/2016
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ... do Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận cấp ngày 14/5/2016
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ... do Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận cấp ngày 20/01/2009.
Cơ sở đã được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại mã số .... do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận cấp lại lần 1 ngày 15 tháng 10 năm 2012.
Công văn số ..../STNMT – CCBVMT ngày 02/12/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thông báo kết quả kiểm tra việc thực hiện Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của Đồng muối Công ty cổ phần Muối ..và đồng muối ... – khu B.
Công văn số .../STNMT – CCBVMT ngày 18/3/2024 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn hồ sơ môi trường Công ty Cổ phần muối.
B. Cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01/01/2022, theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 41 của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 thì Đồng muối Công ty cổ phần Muối... thuộc đối tượng phải lập giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận cấp. (có Quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và Báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND tỉnh cấp).
Quy mô của Cơ sở
Đồng muối Công ty cổ phần Muối ... được xây dựng tại thôn Vĩnh Hải, xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận trên khu đất có diện tích 537,04 ha. Trong đó:
+ Diện tích khu sản xuất (các khu có ký hiệu trên sơ đồ công nghệ chuyển nước từng khu đóng kèm trong phần phụ lục)
+ Diện tích khu khác:
+ Hệ thống giao thông nội đồng
Hệ thông đường giao thông nội đồng được bố trí nhằm đảm bảo công tác sửa chữa và quản lý vận hành. Ngoài mạng lưới đường giao thông dọc theo đê bao, trong nội đồng được bố trí hai loại đường chính.
Do chênh lệch địa hình giữa các ô, nên nền đường được bố trí mái dốc và có gia cố bằng đá xây. Mái dốc bờ đường được chọn như sau m = 0.5 - H < 1m, m=l - lm < H< 2m, trường hợp H > 2m - m=1.5.
* Các hạng mục công trình đã xây dựng của Cơ sở như sau:
Bảng 1: Các hạng mục công trình xây dựng của Cơ sở
Ký hiệu |
Hạng mục xây dựng |
Diệ tích xây dựng (m2) |
1 |
Nhà vệ sinh khu văn phòng |
556 |
2 |
Nhà chứa rác thải nguy hại |
288 |
3 |
Nhà làm việc |
315 |
4 |
Khu vực nhà nghỉ |
556 |
5 |
Khu vực nhà ăn |
288 |
6 |
Hầm chứa nước thải khu văn phòng |
315 |
7 |
Bể xử lý nước thải khu văn phòng đặt máy bơm tự động |
556 |
8 |
Mương thoát nước mưa khu vực văn phòng |
288 |
9 |
Đồng muối khu C |
315 |
10 |
Đồng muối khu A |
556 |
11 |
Mương thoát nước mưa khu nội đồng |
288 |
12 |
Nhà vệ sinh khu nội đồng |
315 |
13 |
Bể tự hoại xử lý nước thải khu nội đồng |
556 |
14 |
Đồng mối khu B |
288 |
Tổng cộng |
2.996 |
Nguồn: Bản vẽ mặt bằng tổng thể Cơ sở
Công suất hoạt động của Cơ sở:
Hiện nay các Cơ sở của Công ty có sự liên kết về quy trình công nghệ sản xuất và mặt bằng giữa Khu A, khu B, Khu C với nhau. Quy trình sản xuất chung của Cơ sở “Đồng muối Công ty cổ phần Muối” được trình bày cụ thể trong sơ đồ như sau:
Quy trình sản xuất của Đồng muối
* Thuyết minh quy trình sản xuất
Bước 1: Bơm nước biển
Nước biển sản xuất muối đảm bảo các yêu cầu về hàm lượng kim loại nặng. Cung cấp nguồn nước cho sản xuất là hệ thống trạm bơm 3 cấp: Trạm bơm C1 (TB C1), trạm bơm C2 (TB C2), trạm bơm C3 (TB C3B, TB C3C).
Tùy theo tình hình diễn biến của thời tiết trong tháng, trong vụ sản xuất để điều chỉnh giờ bơm cho thích hợp. Cung cấp nước biển là công đoạn đầu của quá trình sản xuất muối ăn theo phương pháp bay hơi tự nhiên. Lấy được nước biển có nồng độ cao là một yêu cầu kỹ thuật có quan hệ trực tiếp tới sản xuất muối ăn.
Bước 2: Khu chứa nước biển
Hồ chứa 1 và hồ chứa 2
Trạm bơm C1 (TB C1) bơm trực tiếp nước biển từ 2,5Bé trở lên để giang phơi tại hồ chứa 1 và hồ chứa 2 (khu A) có độ cao cột nước trung bình: 60 – 100 cm.
Hồ chứa 3, hồ chứa 4 và hồ chứa 5
Trạm bơm C2 (TB C2) bơm nước biển từ hồ chứa 2 lên hồ chứa 3, hồ chứa 4 và hồ chứa 5 (khu A) để giang phơi, có độ cao cột nước trung bình: 40 – 80 cm.
Bước 3: Khu bay hơi sơ cấp
Sơ cấp khu A có 14 ô (từ ô SCA1 đến SCA14).
Trạm bơm C2 bơm nước từ hồ chứa 2 lên hồ chứa 3 hồ chứa 4 hồ chứa 5. Từ các hồ chứa này chuyển nước tự chảy qua SCA1 theo dây chuyền đến các ô sơ cấp khu A để giang phơi.
Sơ cấp khu B có 27 ô (từ ô SCB1 đến SCB27).
Trạm bơm C3B bơm nước từ hồ chứa 5 lên các ô khu sơ cấp vào ô SCB1 và tự chảy theo dây chuyền đến các ô sơ cấp khu B để giang phơi.
Sơ cấp khu C có 11 ô (từ ô SCC1 đến SCC11).
Trạm bơm C2 bơm nước từ hồ chứa 2 sang khu C vào ô SCC1. Tiếp tục trạm bơm C3C bơm nước từ ô SCC1 lên ô SCC2 và tự chảy theo dây chuyền đến các ô sơ cấp khu C để giang phơi.
Sơ cấp khu D (khu muối sạch) có 10 ô (từ ô SCD0 đến SCD9).
Nước chạt từ ô SCC2 chuyển qua ô SCD0 và tự chảy theo dây chuyền đến các ô sơ cấp khu D để giang phơi.
Nước biển từ các hồ chứa được bơm vào các khu bay hơi sơ cấp để giang phơi, nồng độ nước biển khi bơm vào khu bay hơi sơ cấp từ 2,50Bé trở lên. Độ cao cột nước trung bình trong khu bay hơi sơ cấp từ 15 – 30cm. Trong quá trình giang phơi thường xuyên kiểm tra độ cao cột nước và nồng độ các ô. Sau khi có số liệu về độ cao cột nước và nồng độ nước biển, nước chạt trong các phân khu thì tiến hành đưa dẫn, điều chỉnh độ cao cột nước cũng như nồng độ nước chạt cho phù hợp với qui trình và tình hình thực tế trên các phân khu. Nước chạt đạt nồng độ từ 6,0 0Bé trở lên thì được chuyển qua khu bay hơi trung cấp. Kiểm tra hằng ngày và đo nồng độ các ô trong phân khu phụ trách vào các ngày quy định trong tuần (thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu). Trong lộ trình đi kiểm tra phải chú trọng độ cao cột nước trong các ô, kiểm tra thường xuyên những ô có bờ thấp, mương thoát phèn, mương thoát lũ, ván phai…
Báo cáo thường xuyên về tình hình đưa dẫn nước chạt trên các phân khu cho phụ trách phòng Sản xuất.
Bước 4: Khu bay hơi trung cấp
Khu bay hơi trung cấp có 28 ô gồm các ô như sau: BH1, BH2, BH3, BH4, BH5A, BH5B, BH6, BH7, BH8, BH9, BH10, BH11, BH12, BH13, BH14, BH15, BH16, BH17, BH18, BH19, BH20, BH21, BH22, BH23, BH24, BH25, BH26, BH27.
Nước chạt từ các khu bay hơi sơ cấp được chuyển vào khu bay hơi trung cấp được cho chảy qua các cửa phai sang các ô khác. Nồng độ nước chạt khi vào khu bay hơi trung cấp từ 6,00Bé trở lên. Độ cao cột nước khu bay hơi trung cấp trung bình từ 15 – 25cm. Trong quá trình giang phơi thường xuyên kiểm tra độ cao cột nước và nồng độ. Sau khi có số liệu về độ cao cột nước và nồng độ nước chạt trong khu vực thì tiến hành đưa dẫn nước, điều chỉnh độ cao cột nước cũng như nồng độ nước chạt cho phù hợp với quy trình và tình hình thực tế trên phân khu. Nước chạt đạt nồng độ từ 13,00Bé đến 15,00Bé thì được chuyển qua khu thạch cao. Kiểm tra hằng ngày và đo nồng độ các ô trong khu vực phụ trách vào các ngày quy định trong tuần (thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu). Trong lộ trình đi kiểm tra phải chú trọng độ cao cột nước trong các ô, kiểm tra thường xuyên những ô có bờ thấp, mương thoát phèn, mương thoát lũ, ván phai…
Báo cáo thường xuyên về tình hình đưa dẫn nước chạt trên khu bay hơi trung cấp cho phụ trách phòng Sản xuất.
Bước 5: Khu bay hơi cao cấp (Khu Thạch cao)
Khu thạch cao (khu A) tổng cộng có 46 ô gồm các ô thạch cao như sau:
- TC1, TC2, TC3, TC4, TC5, TC6, TC7, TC8, TC9, TC10, TC11, TC12, TC13, TC14, TC15, TC16, TC17, TC18, TC19, TC20, TC21, TC22, TC23, TC24, TC25, TC26, TC27, TC28, TC29, TC30, TC31, TC32, TC33, TC34, TC35, TC37, TC37, KT1, KT2, KT3, KT4, KT5, KT6, KT7, KT8 và NO6.
Khu thạch cao (khu kho lộ thiên) có 3 ô gồm các ô thạch cao như sau:
TCS1, TCS2, TCS3 .
Nước chạt từ khu bay hơi trung cấp được chuyển vào khu thạch cao được cho chảy qua các cửa phai sang các ô khác, nơi cửa phai có gắn tấm lưới lọc. Nồng độ nước chạt trước khi vào khu thạch cao từ 130Bé trở lên. Độ cao cột nước trung bình trong khu thạch cao từ 15 – 25cm. Trong quá trình giang phơi thường xuyên kiểm tra độ cao cột nước và nồng độ. Sau khi có số liệu về độ cao cột nước và nồng độ nước chạt trong phân khu thì tiến hành đưa dẫn nước, điều chỉnh độ cao cột nước cũng như nồng độ nước chạt cho phù hợp với quy trình và tình hình thực tế trên phân khu. Nước chạt đạt nồng độ từ 24,00Bé đến 25,00Bé thì được chuyển qua khu kết tinh muối. Kiểm tra hằng ngày và đo nồng độ các ô trong khu vực phụ trách vào các ngày quy định trong tuần (thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu). Trong lộ trình đi kiểm tra phải chú trọng độ cao cột nước trong các ô, kiểm tra thường xuyên bờ ô, mương thoát lũ, ván phai…
Báo cáo thường xuyên về tình hình đưa dẫn nước chạt trên khu thạch cao cho phụ trách phòng Sản xuất.
Bước 6: Khu kết tinh muối
Khu kết tinh (Khu A) tổng cộng có 39 ô gồm các ô kết tinh như sau:
Kết tinh nền đất: 31 ô KT (gồm có: KT9, KT10, KT11, KT12, KT13, KT14, KT15, KT16, KT16B, KT17, KT18, KT19, KT20, KT21, KT22, KT26, KT27, KT28, KT34, KT35, KT36, KT37, KT38, KT39, KT40, KT41, NO1, NO2, NO3, NO4, NO5)
Kết tinh lót bạt: 8 ô KT (gồm có: KT23, KT24, KT25, KT29, KT30, KT31, KT32, KT33)
Ngoài ra còn có 2 ô kết tinh muối hạt thiên nhiên:
K1: có diện tích 927 m2 (thuộc khu muối sạch)
K4: có diện tích 1.167 m2 (thuộc khu kho lộ thiên)
Nước chạt bảo hoà từ khu thạch cao được chuyển vào khu kết tinh muối để giang phơi và kết tinh muối. Nước chạt được cho chuyển qua các cửa phai sang các ô kết tinh muối, nơi cửa phai có gắn tấm lưới lọc. Nước chạt đưa vào ô kết tinh đạt độ sâu từ 8 – 15cm ở lần đầu tiên đưa nước, các lần tiếp theo tùy tình hình thời tiết và thời gian thu hoạch để châm thêm nước chạt bảo hoà, độ cao cột nước chạt trong mỗi lần châm từ 3 – 5cm.
Thời gian thêm nước chạt thường vào buổi sáng, nồng độ nước chạt thêm phải đạt được nồng độ từ 24,00Bé đến 25,00Bé.
Trong quá trình đưa nước chạt vào ô kết tinh, các kỹ thuật viên phải cho nước chạt chảy ở chế độ sa lắng để dòng nước không đưa bùn đất vào ô kết tinh. Kiểm tra hằng ngày và đo nồng độ các ô trong phân khu phụ trách vào các ngày quy định trong tuần. Trong lộ trình đi kiểm tra phải chú trọng độ cao cột nước trong các ô, kiểm tra thường xuyên bờ ô, mương dẫn nước chạt, mương thoát lũ, ván phai…
Báo cáo thường xuyên về tình hình đưa dẫn nước chạt và kết tinh muối trên phân khu kết tinh cho phụ trách phòng Sản xuất.
Trong trường hợp muối đang kết tinh mà có mưa lớn từ 20 mm trở lên, tùy theo điều kiện thời tiết cụ thể, mùa vụ, độ dày muối trong ô kết tinh, độ sâu nước chạt, cao trình từng ô… mà tiến hành gạn bớt nước mưa trong ô kết tinh để tăng khả năng kết tinh muối.
Quy trình sản xuất muối nguyên liệu phụ thuộc chủ yếu vào thời tiết nên việc sử dụng số lượng ô kết tinh đưa vào kết tinh muối đầu vụ, cuối vụ hoặc có mưa dông đột xuất… dựa vào lượng nước chạt cao độ hiện có, phải linh hoạt chuyển đổi chức năng các ô kết tinh cho phù hợp, tránh kết tinh dàn trải ảnh hưởng đến chất lượng muối trong đợt.
Bước 7: Khu nước ót và hồ chứa nước ót
Nước chạt sau khi kết tinh muối đạt nồng độ từ 28,50Bé - 30.20Bé thì được chuyển vào ô nước ót để kết tinh tận thu muối.
Việc lựa chọn ô nước ót để kết tinh tận thu muối tuỳ theo tình hình thời tiết cụ thể, số lượng nước chạt hiện có, chất lượng nền ô mà có phương án chọn ô nước ót hợp lý, thường chọn những ô nước ót có chất lượng nền ô mềm yếu, lầy lún để sử dụng. Mục đích làm tăng độ cứng của nền ô sau thời gian dùng làm ô kết tinh tận thu muối.
Hiện nay chỉ dùng ô NO4 để thực hiện chức năng kết tinh tận thu nêu trên. Khi nồng độ đạt từ 30,20Bé trở lên thì bơm vào hai hồ chứa nước ót (gồm hồ chứa NO1 và hồ chứa NO2) dự trữ để bán cho khách hàng.
(Sơ đồ chuyền nước chạt khu A; sơ đồ chuyền nước chạt khu B và sơ đồ chuyền nước chạt khu C, D được đóng kèm trong phần phụ lục)
Hình ảnh trạm bơm và đồng muối của Công ty
Bảng 2: Cơ cấu sản phẩm của Cơ sở
STT |
Sản phẩm |
Khối lượng (tấn sản phẩm/năm) |
1 |
Muối thô |
65.000 |
Nguồn: Công ty cung cấp
Nguyên liệu
- Nguyên liệu chính trong sản xuất muối thô là từ nước biển có nồng độ cao từ 2,50 Bé trở lên thông qua hệ thống trạm bơm 3 cấp: Trạm bơm C1 (TB C1), trạm bơm C2 (TB C2), trạm bơm C3 (TB C3B, TB C3C).
- Nguồn cung cấp: từ vùng nước biển ven bờ của khu vực xã Vĩnh Hảo huyện Tuy Phong
Nhiên liệu:
Hoạt động sản xuất muối thô của Cơ sở theo phương pháp bay hơi tự nhiên nên không có nhu cầu sử dụng nhiên liệu.
a. Nhu cầu về điện
Nguồn điện năng tiêu thụ cho quá trình sản xuất của Cơ sở chủ yếu là hoạt động của bộ phận văn phòng và các trạm bơm là nguồn điện lưới quốc gia.
Hệ thông điện được bố trí nhằm cung cấp cho trạm bơm số 1, số 2 và 3, hệ thống đường dây trung thế được đấu nối với hệ thống trung thế hiện trạng, bố trí ba trạm biến áp nhằm đảm bảo công suất vận hành máy bơm:
Theo kết quả thống kê từ hoá đơn tiêu thụ điện, lượng điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại Cơ sở giao động từ 550-1.800 kw/ngày, phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của Công ty.
Đường điện chính: Trụ bê tông cốt thép, dây dẫn cáp đồng bọc, bố trí dọc theo trục đường chính đến các trạm bơm
Đường điện vào khu văn phòng: bố trí dọc theo các nhánh kết cấu trụ bê tông, dây dẫn bọc đồng.
Căn cứ theo số liệu thực tế khối lượng điện sử dụng theo hoá đơn tiền điện trong 3 tháng gần nhất của Cơ sở trong năm 2024 như sau:
Bảng 3: Bảng nhu cầu sử dụng điện trong 03 tháng gần nhất của Nhà máy
Tháng/năm 2024 |
Khối lượng điện tiêu thụ Kw /tháng |
Khối lượng điện tiêu thụ Kw /ngày |
1/6 - 15/6/2024 |
20.188 |
1.345,8 |
16/6- 30/6/2024 |
12.702 |
846,8 |
1/7 - 15/7/2024 |
10.354 |
690,2 |
16/7 - 31/7/2024 |
31.334 |
1.958 |
1/8 - 15/8/2024 |
12.673 |
844,8 |
16/8 - 31/8/2024 |
28.539 |
1.783,7 |
(Nguồn: Công ty cung cấp)
b.Nhu cầu sử dụng nước
+ Lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt:
Số nhân viên làm việc tại Cơ sở là 180 người. Công nhân làm việc theo ca và không sinh hoạt trực tiếp tại Cơ sở chỉ nghỉ ca tại khu nhà nghỉ. Theo TCXDVN 33:2006, bảng 3.4 – Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong cơ sở sản xuất công nghiệp tính cho 1 người trong 1 ca làm việc là 45 lít/người/ca. Cơ sở chỉ hoạt động 1 ca/ngày nên lượng nước sử dụng cho mục đích hoạt của công nhân trong 1 ngày làm việc cũng là 45 lít. Lượng nước cấp cho sinh hoạt là: 45 lít/ngày/người x 180 người = 8.100 lít/ngày = 8,5 m3/ngày.
+ Lượng nước cần cung cấp cho sản xuất
Lượng nước cung cấp cho sản xuất của Cơ sở sử dụng là nước biển 2,5-3,4o Bé, với lưu lượng khoảng 4 triệu m3/năm. Tùy theo tình hình diễn biến của thời tiết trong tháng, trong vụ sản xuất để điều chỉnh giờ bơm cho thích hợp nên không tính trong nhu cầu cấp nước hàng ngày.
+ Lượng nước rửa đường, tưới cây xanh
Theo số liệu thực tế tại Cơ sở lượng nước cho nhu cầu rửa đường và tưới cây xanh khoảng 1,5m3/ngày.
Tổng lượng nước cấp trong 1 ngày trung bình: QCTB= QSH + QTC = 8,5 + 1,5 = 10 (m3/ngày.đêm)
Lượng nước cấp cho PCCC là lượng nước phát sinh trong trường hợp có sự cố (không thường xuyên) nên không tính vào lượng nước cấp trong 1 ngày
Bảng 4: Nhu cầu sử dụng nước của Nhà máy
STT |
Nội dung |
Nhu cầu nước sử dụng (m3/ngày) |
Nhu cầu nước sử dụng (m3/năm) |
Ghi chú |
1 |
Nước sinh hoạt |
8,5 |
|
Nước ngọt |
2 |
Nước sản xuất |
- |
4.000.000 |
Nước biển |
3 |
Rửa đường, tưới cây |
1,5 |
|
Nước ngọt |
Tổng cộng |
10 |
4.000.000 |
|
(Nguồn: Công ty cung cấp)
Nguồn cung cấp nước:
- Nước cấp cho sản xuất được bơm trực tiếp từ vùng biển ven bờ khu vực xã Vĩnh Hảo huyện Tuy phong vào từng khu vực sản xuất của Cơ sở.
Nguồn cấp nước cho sinh hoạt và tưới cây, rửa đường được lấy hệ thống cấp nước tập trung của khu vực theo hệ thống đường ống, bơm cung cấp tới các khu vực sử dụng nước. Căn cứ theo số liệu thực tế khối lượng nước sử dụng theo hoá đơn sử dụng nước sạch trong 3 tháng gần nhất năm 2024 như sau:
Bảng 5: Bảng nhu cầu sử dụng nước trong 3 tháng gần nhất của Nhà máy
Tháng/năm 2024 |
Khối lượng nước tiêu thụ m3/tháng |
6 |
858 |
7 |
860 |
8 |
812 |
(Nguồn: Công ty cung cấp)
* Lưu lượng xả nước thải
Lượng nước thải phát sinh được tính bằng 100% lượng nước cấp.
+ Nước thải phát sinh của Cơ sở chủ yếu là thải sinh hoạt của công nhân viên.
+ Nước thải sản xuất: Không có nước thải sản xuất vì nước ót sau khi thu muối được kết tinh tận thu, sau đó được bơm vào hồ chứa nước ót và bán cho khách hàng có nhu cầu để sản xuất thạch cao, hoá chất....
+ Nước tưới cây, rửa đường là nước sạch tự thấm vào đất không thu gom và xử lý.
Lượng nước thải phát sinh trung bình hàng ngày của Cơ sở là: QTTB = QSH = 8,5 m3/ngày.đêm.
Cơ sở không sử dụng phế liệu nhập khẩu để sản xuất
Không có
>>> XEM THÊM: Thuyết minh dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn