Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (GPMT) Dự án Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín. Mô hình chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao với hệ thống quản lý nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, nước uống hoàn toàn tự động giúp các trại ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm bệnh từ bên ngoài, từ đó hạn chế rủi ro trong chăn nuôi
Ngày đăng: 26-10-2024
55 lượt xem
PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự án Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín tại......xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh của Hộ chăn nuôi đã được UBND tỉnh Tây Ninh chấp thuận chủ trương đầu tư tại Công văn số ........./UBND-KTTC ngày 25/12/2020.
Dự án Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín của Hộ chăn nuôi được xây dựng trên thửa đất số.......... thuộc ...... xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh và ngày 06/4/2021, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh huyện Tân Châu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nông nghiệp khác, với diện tích 13.711,8 m2
Quy mô dự án đầu tư:
- Công suất 60.000 con gà thịt/lứa (5 lứa/năm)
- Diện tích đất sử dụng: 13.711,8 m2
- Vốn đầu tư: 6 tỷ đồng.
Căn cứ Phụ lục I Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Quy mô dự án đầu tư thuộc nhóm C (dưới 45 tỷ đồng) theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
Căn cứ mục II số thứ tự 5.2.1 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Theo đó, dự án chăn nuôi gà công nghiệp hướng thịt với quy mô 60.000 con/lứa (05 lứa/năm), tương đương 300 đơn vị vật nuôi ((60.000 con x 2,5 kg)/500).
Căn cứ số thứ tự 16, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, dự án “Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín” của Hộ chăn nuôi với quy mô 60.000 con/lứa (05 lứa/năm), tương đương 300 đơn vị vật nuôi thuộc loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình (cột 4, từ 100 – 1.000 đơn vị vật nuôi).
Căn cứ Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, dự án được phân loại thuộc nhóm II dựa trên tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể: “Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình (cột 4), Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ (mục I.1)”.
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định đối tượng phải có Giấy phép môi trường: “Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II, nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải rả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức”.
Trên cơ sở các quy định trên, Hộ chăn nuôi tiến hành lập Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường cho dự án “Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín”, quy mô 60.000 con/lứa (05 lứa/năm) tại .........., xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh theo mẫu Báo cáo đề xuất tại Phụ lục IX ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, cấp phép theo quy định.
CHƯƠNG I:
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. TÊN CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chủ dự án: Hộ chăn nuôi
Địa chỉ: ........, xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện theo pháp luật của chủ dự án đầu tư: .......
Điện thoại liên hệ: ............
2. TÊN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THỊT CHUỒNG LẠNH KHÉP KÍN
2.1. Địa điểm thực hiện dự án và mối tương quan của dự án
2.1.1. Địa điểm thực hiện dự án
Dự án Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín của Hộ chăn nuôi ....... được xây dựng trên thửa đất số 24 tờ bản đồ số 43 thuộc ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, với tổng diện tích đất của dự án là: 13.711,8 m2 thuộc sở hữu của ông .........
Vị trí khu đất thực hiện dự án có tiếp giáp tứ cận như sau:
- Phía Đông giáp đất trồng mãng cầu của ông Hợi.
- Phía Tây giáp đất trồng cao su của ông Sơn.
- Phía Nam giáp đất trồng mãng cầu của ông Vinh.
- Phía Bắc giáp đường giao thông nông thôn.
Bảng 1: Hệ tọa độ, ranh giới dự án
Tên mốc |
X |
Y |
Tây Nam |
1275526 |
572338 |
Tây Bắc |
1275647 |
572343 |
Đông Nam |
1275541 |
572476 |
Đông Bắc |
1275647 |
572467 |
2.1.2. Mối tương quan của dự án đối với các đối tượng tự nhiên:
- Dự án Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín của Hộ chăn nuôi có tuyến đường giao thông nông thôn đi qua, do đó rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân trong vùng. Có hệ thống lưới điện quốc gia đi qua thuận lợi cho việc sử dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt của dự án.
- Theo quan sát xung quanh dự án không có vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển; nhà thờ, đền, chùa; các khu nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí; các khu di tích lịch sử, văn hóa, di sản văn hóa đã xếp hạng.
- Trong vòng bán kính 500 m không có nhà dân sinh sống, không có khu giết mổ tập trung, không có chợ, trường học. Với khoảng cách và vị trí này của Dự án phù hợp với Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi.
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép môi trường là UBND tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ Phụ lục I Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Quy mô dự án đầu tư thuộc nhóm C (dưới 45 tỷ đồng) theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
Quy mô, công suất dự án: Theo Công văn số 3272/UBND-KTTC ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc chấp thuận đề xuất đầu tư dự án Trang trại chăn nuôi gà thịt chuồng lạnh khép kín tại ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, với quy mô 60.000 con/lứa (05 lứa/năm).
Thời gian giữa 02 đợt nuôi (từ lứa nuôi trước đến lứa nuôi sau) là 65 ngày bao gồm:
- Thời gian nuôi, chăm sóc (từ lứa nuôi trước đến lứa nuôi sau) khoảng: 45 ngày.
- Vệ sinh trại và khử trùng các loại mầm bệnh để chuẩn bị cho đợt nuôi tiếp theo: 20 ngày.
Loại hình hoạt động: chăn nuôi gà theo mô hình trại lạnh khép kín.
Công nghệ sản xuất, vận hành của dự án bao gồm các hoạt động chính trong quá trình chăn nuôi gà được trình bày cụ thể trong hình sau:
Hình 1: Sơ đồ quy trình chăn nuôi gà thịt
* Thuyết minh công nghệ: Nguyên liệu sử dụng cho hoạt động của trại là gà giống một ngày tuổi. Quy trình công nghệ chăn nuôi được trình bày như sau:
Rải trấu: Rải trấu lên toàn bộ nền trại dày 10 cm và được phun thuốc sát trùng, sau đó thả gà vào. Sau thời gian 7-10 ngày quan sát trên bề mặt trại khi nào thấy phân rải kín (nền trại dơ), ta cào sơ qua lớp mặt đệm lót (lưu ý: khi cào nên dồn gọn gà về từng phía một để tránh gậy xáo trộn đàn gà). Sau khi cào lớp mặt xong thì phun đều chế phẩm sinh học để giúp cho đệm lót được tơi xốp, phân hủy nhanh hơn.
Gà giống: Gà giống một ngày tuổi được kiểm dịch, lựa chọn trước khi được đưa về chăn nuôi. Việc chọn lựa gà con được tiến hành ngay trong ngày tuổi đầu tiên, do Công ty Cổ phần Emivest Feedmill Việt Nam cung cấp. Chọn gà con mới nở có trọng lượng trung bình 35-40g (bằng 65% trọng lượng trứng khi đưa vào máy ấp), nhanh nhẹn, mắt sang, lông bông, bụng gọn.
Nhập trại:
- Gà con được chuyển từ máy ấp vào hộp giấy cứng có kích thước mỗi hộp là 40x60x18cm. Trong mỗi hộp chia làm 4 ngăn nhỏ, mỗi ngăn chứa 25 con gà.
- Trước khi nhập gà về, trại nuôi và các thiết bị sẽ được khử trùng kỹ trước khi nhập lứa mới vào nuôi. Gà sẽ được kiểm tra kỹ tình trạng sức khỏe đàn gà để khẳng định gà chuyển về đang khỏe mạnh.
- Gà sau khi được nhập về trang trại sẽ được nuôi trong điều kiện khép kín, đảm bảo nhiệt độ, nguồn nước và thức ăn. Đồng thời, trong mỗi dãy trại nuôi được trang bị các vách ngăn di động, các vách ngăn được điều chỉnh phù hợp với không gian cần thiết cho đàn gà theo từng giai đoạn. Sau đó, kéo rèm che kín trại, bật đèn sưởi ấm trong quay úm khoảng 2 giờ nếu thời tiết ngoài trời lạnh. Khi thả gà vào quay phải kiểm tra lại số lượng con sống và con chết. Loại bỏ những con chết và gà không đạt tiêu chuẩn ra khỏi trại.
- Cho gà nghỉ ngơi 10-20 phút rồi cho gà uống nước có pha 50g glucose với 1g vitamin C/3 lít nước để chống stress cho gà. Nước uống phải đảm bảo sạch và có độ ấm của nước từ 16-200C. Nước uống cho gà 3-4 ngày đầu sẽ pha thêm kháng sinh Tetracyclin với tỷ lệ 0,5g/l hoặc Colistin tỷ lệ 0,1g/l và vitamin C tỷ lệ 100-150mg/l.
Trong giai đoạn gà từ 1 ngày đến 14 ngày tuổi do hệ tiêu hóa và hô hấp chưa hoàn thiện, sức đề kháng kém, gà con dễ bị nhiễm bệnh. Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện úm gà con. Kỹ thuật úm gà con như sau:
- Dùng chụp úm gà bằng điện để sưởi ấm cho gà, quay gà gần dưới chụp sưởi để giũ nhiệt và đảm bảo nhiệt độ (tuần đầu: 32 - 340C; tuần 2: 29 - 300C; tuần 3: 26 - 270C; tuần 4 22 - 250C). Đồng thời, quan sát phản ứng của gà đối với nhiệt độ điều chỉnh cho phù hợp. Nhiệt độ vừa phải: gà phân bố đều, đi lại, ăn uống bình thường. Nhiệt độ thấp: gà tập trung lại gần nguồn nhiệt, đứng co ro, run rẩy. Nhiệt độ cao: gà tản ra xa nguồn nhiệt, nằm há mỏ, thở mạnh, uống nhiều nước.
- Gà nhập về được thả trên nền bê tong có lớp trấu dày khoảng 10 cm. Sau 5 – 7 ngày với gà nuôi úm, 2 – 3 ngày với gà nuôi thịt, tiến hành cào đảo nhẹ lớp mặt đệm lót sâu 1-3cm. Trong quá trình cào trên bề mặt đệm lót không được cào sâu xuống sát nền trại. Gà giống sẽ được nhập về theo từng đợt cho mỗi trại, khoảng cách giữa các đợt nhập không quá một tuần.
Chăm sóc, nuôi dưỡng: Trong quá trình nuôi từ lúc mới thả gà đến lúc gà trưởng thành và xuất trại, nhân viên của Công ty Cổ phần Emivest Feedmill Việt Nam sẽ theo sát quá trình nuôi và có những hướng dẫn cụ thể cho chủ trang trại và những công nhân tham gia trực tiếp trong quá trình chăn nuôi. Mọi sự cố phát sinh sẽ do những nhân viên phụ trách này trực tiếp hướng dẫn khắc phục. Các bước chăm sóc, nuôi dưỡng được thực hiện như sau:
- Gà được nuôi theo quy trình kỹ thuật chăn nuôi trại lạnh khép kín với nhiệt độ trong nhà nuôi gà luôn được giữ ở mức từ 230C đến 300C, trung bình là khoảng 270C.
- Cung cấp thức ăn: Cám sẽ được phân phối đến các máng ăn. Khi nguồn thức ăn trong máng ăn bị giảm xuống thì tiếp tục thêm thức ăn vào. Lượng thức ăn cung cấp hàng ngày cho gà sẽ được tính toán sao cho vừa đủ nhu cầu của gà trong từng giai đoạn phát triển để tránh tình trạng thức ăn dư thừa rơi vải xuống sàn gây mùi hôi thối. Gà cần được ăn liên tục, suốt ngày đêm để nhanh xuất trại. Mỗi ngày đổ và đảo thức ăn kích thích gà ăn ít nhất 4 lần gồm buổi sang, trưa, chiều và 10 giờ đêm để gà được ăn suốt đêm. Trong quá trình nuôi nên chú ý phát hiện sớm gà bị què, bệt chân, yếu để kịp thời tách ra nuôi riêng, chăm sóc tốt, để chúng lớn kịp theo đàn.
- Cung cấp nước uống: Nguồn nước cho gà uống cũng được cung cấp tự động, khi nguồn nước trong máng bị giảm xuống thì hệ thống sẽ tự động bơm thêm nước vào máng uống nhằm đảm bảo đủ nguồn nước uống cho gà. Các núm uống cảm ứng sẽ hạn chế được tình trạng nước đổ xuống sàn. Trong trường hợp cần cho gà uống vắc xin hoặc thuốc thú y thì sẽ được pha chung với nước.
- Sử dụng vắc xin cho gà: Loại và thời điểm sử dụng vắc xin được xem xét sao cho đảm bảo tuyệt đối an toàn cho đàn gà dựa trên lịch dùng chung và lịch điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của khu vực.
Trong quá trình nuôi, nguồn phát sinh nhiệt thừa, mùi trong trại từ quá trình thông tản gió, ngoài ra lượng chất thải rắn từ bao bì đựng thực phẩm và cá thể gà không đạt yêu cầu phát sinh, do đó chủ trang trại sẽ thường xuyên phun thuốc khử trùng, khử mùi quanh các trại nuôi, các phương tiện ra vào khu vực nuôi cũng cần khử trùng khi ra vào khu vực nuôi. Riêng đối với công nhân trực tiếp nuôi khi vào trại phải mang giày và quần áo bảo hộ đúng quy định, tất cả phải được khử trùng khi vào trại nuôi.
Xuất trại: Gà được nuôi trong một lứa với khoảng thời gian 45 ngày đạt được trọng lượng 2,2 - 2,8kg thì sẽ xuất trại, mỗi năm trang trại nuôi 5 lứa gà thịt. Trước khi gà xuất trại được kiểm dịch, sau đó được đưa ra thị trường tiêu thụ.
Vệ sinh trang trại: Sau khi gà xuất trại, phân gà cùng trấu lót sẽ được xử lý các mầm bệnh bằng chế phẩm sinh học. Sau đó, được thu gom đóng bao loại 50kg và bán cho đơn vị có nhu cầu làm phân bón. Sau khi thu gom, phân gà còn sót trong trại nuôi sẽ được rửa sạch, mỗi lứa nuôi trang trại sẽ xuất gà trong 4 ngày (1 ngày xuất 1 trại), lượng nước vệ sinh của trại khoảng 2m2/trại/ngày (tương đương 8 m3/lứa nuôi). Do đó sau 01 dãy trại nuôi, chủ dự án sẽ xây dựng bể chứa 3 ngăn để xứ lý nước thải, nước thải sau đó sẽ dẫn vào mương sinh học để tiếp tục xử lý. Trại nuôi sẽ được dọn dẹp sạch sẽ, nền trại được phun khử trùng toàn bộ khu vực nuôi bằng dung dịch formal 2%. Sau đó, trại nuôi sẽ được để trống khoảng 20 ngày để chờ nuôi đợt tiếp theo.
- Một đầu của chuồng nuôi có hệ thống quạt hút lớn đường kính. Đầu còn lại có hệ thống làm mát từ nước. Khi hệ thống quạt hút làm giảm nhiệt độ bên trong chuồng nuôi không theo yêu cầu, bộ cảm biến bên trong sẽ tự động kích hoạt hệ thống làm mát cho vật nuôi. Nhiệt độ trong chuồng nuôi được điều chỉnh giảm dần theo độ tuổi của gà.
- Chăn nuôi theo mô hình chuồng lạnh nhằm đưa khoa học kỹ thuật cao vào chăn nuôi và kiểm soát dịch bệnh tốt hơn. Mô hình chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao với hệ thống quản lý nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, nước uống hoàn toàn tự động giúp các trại ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm bệnh từ bên ngoài, từ đó hạn chế rủi ro trong chăn nuôi.
- Nuôi gà chuồng lạnh cũng giảm thiểu rất nhiều nguy cơ dịch bệnh do khâu vệ sinh chuồng trại tốt, nguồn thức ăn đầu vào đảm bảo và giảm thiểu tới mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Nuôi gà phòng lạnh còn tiết kiệm được nhiều chi phí và công sức của người nuôi do có hệ thống cho ăn tự động. Mỗi trại gà chỉ cần 2 công nhân là có thể đảm nhiệm hết công việc hàng ngày.
3.3. Sản phẩm của dự án đầu tư: Gà thịt.
4. NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU, PHẾ LIỆU, ĐIỆN NĂNG, HÓA CHẤT SỬ DỤNG, NGUỒN CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4.1. Nguyên vật liệu phục vụ của dự án đầu tư
Gà giống một ngày tuổi được kiểm dịch, lựa chọn trước khi được đưa về chăn nuôi. Việc chọn lựa gà con được tiến hành ngay trong ngày tuổi đầu tiên. Chọn gà con mới nở có trọng lượng trung bình 35-40g (bằng 65% trọng lượng trứng khi đưa vào máy ấp), nhanh nhẹn, mắt sang, lông bông, bụng gọn
Nhu cầu về con giống là 60.000 con/lứa. Công ty Cổ phần Emivest Feedmill Việt Nam là đơn vị cung cấp hoàn toàn con giống đầu vào cho dự án.
Tất cả nguồn thức ăn tại trang trại được Công ty Cổ phần Emivest Feedmill Việt Nam cung cấp định kỳ 5 ngày/lần. Nhu cầu về thức ăn cung cấp cho gà thịt theo từng giai đoạn phát triển của gà như sau:
Bảng 1: Khối lượng thức ăn cho gà trong các giai đoạn phát triển
STT |
Giai đoạn |
Trọng lượng gà dự kiến (kg/con) |
Lượng thức ăn cung cấp (g/con/ngày) |
Lượng thức ăn cung cấp trong 1 ngày (tấn/ngày) |
Lượng thức ăn cung cấp trong 1 lứa nuôi (tấn/lứa) |
1 |
Khi nhập trại đến 14 ngày tuổi |
0,4 – 0,9 |
54 |
3,24 |
45,36 |
2 |
Từ 15 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi |
0,9 – 2 |
90 |
5,4 |
81 |
3 |
Từ 31 ngày tuổi đến 45 ngày tuổi (xuất trại) |
2 – 2,8 |
115 |
6,9 |
103,5 |
|
Tổng cộng |
|
|
15,54 |
229,86 |
Như vậy, khối lượng thức ăn được cung cấp trong một lứa nuôi vào khoảng 229,86 tấn/lứa nuôi (45 ngày).
a) Nhu cầu vắc xin, thuốc thú y:
Thuốc thú y, vắc xin trong chăn nuôi có một vai trò hết sức quan trọng để đảm bảo an toàn cho con giống. Toàn bộ lượng thú y, vắc xin, vitamin,…cho con giống được Công ty Cổ phần Emivest Feedmill Việt Nam cung cấp. Định mức về nhu cầu sử dụng thuốc thú y tại trạng trại cụ thể như sau:
Bảng 2: Nhu cầu sử dụng thuốc thú y, vắc xin
STT |
Tên thuốc |
Định mức |
Khối lượng |
1 |
Newcastle |
1 liều/con |
60.000 liều |
2 |
Gumboro |
1 liều/con |
60.000 liều |
3 |
Cúm H5N1 |
1 liều/con |
60.000 liều |
4 |
Tụ huyết trùng gà |
1 liều/con |
60.000 liều |
5 |
Đậu gà |
1 liều/con |
60.000 liều |
Bảng 3: Định mức về nhu cầu sử dụng thuốc thú y
Ngày tuổi |
Loại vắc xin |
Cách sử dụng |
Mục đích sử dụng |
Ngày 1 - 2 |
Newcastle chủng F (lần 1) |
Nhỏ mắt, mũi hoặc phun |
Phòng bệnh gà rù Newcastle |
Ngày 3 |
Gumboro (lần 1) |
Cho uống từng con |
Phòng bệnh truyền nhiễm Gumboro |
Ngày 7 |
Đậu gà |
Chủng màng cánh |
Phòng bệnh đậu gà |
Ngày 10 |
Gumboro (lần 2) |
Cho uống trực tiếp hoặc pha vào nước uống |
Phòng bệnh truyền nhiễm Gumboro |
Ngày 15 |
Cúm H5N1 |
Tiêm |
Phòng bệnh cúm gia cầm |
Ngày 20 |
Tụ huyết trùng |
Tiêm |
Phòng bệnh tụ huyết trùng |
Ngày 25 |
Gumboro (lần 3) |
Pha nước uống |
Phòng bệnh truyền nhiễm Gumboro |
Ngày 28 |
Newcastle chủng F (lần 2) |
Nhỏ mắt, mũi hoặc phun |
Phòng bệnh gà rù Newcastle |
b) Nhu cầu bổ sung vitamin:
Vitamin và khoáng chất vào nước uống, thức ăn để cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho gà để giảm thiết bệnh tật và giúp đàn gà phát triển nhanh. Định mức sử dụng vitamin cụ thể trong bảng sau:
Bảng 4: Định mức về nhu cầu sử dụng vitamin cho gà
STT |
Vitamin |
Đơn vị tính |
Định mức |
1 |
Vitamin A |
IU/kg |
7.000 – 10.000 |
2 |
Vitamin D3 |
IU/kg |
1.500 – 2.500 |
3 |
Vitamin E |
mg/kg |
20 – 30 |
4 |
Vitamin K3 |
mg/kg |
1 – 3 |
5 |
Vitamin B1 |
mg/kg |
1,0 – 2,5 |
6 |
Vitamin B2 |
mg/kg |
4 – 7 |
7 |
Vitamin B6 |
mg/kg |
2,5 – 5,0 |
8 |
Vitamin B12 |
mg/kg |
0,015 – 0,025 |
9 |
Niacin |
mg/kg |
25 – 40 |
10 |
Pantothenic acid |
mg/kg |
9 – 11 |
11 |
Folic acid |
mg/kg |
0,8 – 1,2 |
12 |
Biotin |
mg/kg |
0,10 – 0,15 |
13 |
Vitamin C |
mg/kg |
100 – 150 |
14 |
Choline |
mg/kg |
200 – 400 |
c) Nhu cầu về thuốc sát trùng:
Thuốc sát trùng sử dụng do Công ty Cổ phần Emivest Feedmill Việt Nam cung cấp chủ yếu là Omicide và vôi bột. Thuốc sát trùng sau khi được cung cấp sẽ được pha loãng với nước và phun khử trùng thường xuyên tại khu vực cổng ra – vào của dự án, vệ sinh trại nuôi sau khi thu hoạch, phun xung quanh và bên trong trang trại để diệt khuẩn. Nhu cầu sử dụng thuốc sát trùng tại dự án ước tính như sau:
+ Omicide: 32 lít/lứa nuôi
+ Vôi bột: 40 bao/lứa nuôi
+ Formol 2%: 1.464 lít/lứa nuôi
+ Chế phẩm vi sinh khử mùi EM: 664 lít/lứa nuôi.
+ Men vi sinh: 68 kg/lứa nuôi.
- Nhu cầu sử dụng trấu tại trang trại: Tổng diện tích 04 dãy chuồng nuôi là 5.040 m2, lớp vỏ lót được thiết kế dày 10 cm (0,1m). Thể tích lớp trấu là 5.040m2 x 0,1m = 504 m3; khối lượng riêng trung bình của trấu 130 kg/m3. Vậy nhu cầu trấu sử dụng cho trại chăn nuôi là: 130 kg/m3 x 504 m3 = 65.523 kg ~ 65,523 tấn trấu/lứa nuôi.
- Nhu cầu sử dụng gas: 11 bình gas loại lớn để úm gà cho mỗi lứa nuôi.
- Dầu DO sử dụng cho máy phát điện dự phòng, ước tính khoảng 50 lít/tháng.
4.2. Nhu cầu sử dụng điện
Nhu cầu sử dụng điện tại dự án chủ yếu phục vụ cho các mục đích chiếu sáng trại nuôi, sinh hoạt, hoạt động bơm nước,…Tổng nhu cầu sử dụng điện khoảng 15.000KWh/lứa.
Nguồn cung cấp điện: Điện lưới quốc gia. Để đảm bảo nguồn điện cho trại nuôi, chủ dự án lắp đặt 01 máy phát điện dự phòng công suất 100 KVA để đề phòng khi mất điện.
4.3. Nhu cầu sử dụng nước
- Nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt: Trại có tổng cộng 08 công nhân viên (căn cứ theo TCXDVN 33:2006 của Bộ Xây dựng năm 2006 về việc cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế, nước dùng sinh hoạt cho nhân viên tại trang trại là 100 lít/người/ngày): 08 người x 100 lít/người = 0,8 m3/ngày.đêm.
- Nhu cầu cấp nước phục vụ hoạt động chăn nuôi: Nước sử dụng chủ yếu cho cung cấp nước uống cho gà, nước rửa trại nuôi.
+ Lượng nước cung cấp cho gà uống: Căn cứ nhu cầu thực tế, lượng nước gà uống trung bình: 0,19 lít/con (0,19 lít/ngày.đêm x 60.000 con gà = 11,4 m3/ngày.đêm).
+ Lượng nước dùng rửa trại nuôi: Trong quá trình chăn nuôi, trung bình mỗi đợt sẽ xuất 1 dãy trại, thời gian dọn dẹp vệ sinh và giãn cách là 20 ngày (thời gian dọn dẹp là 4 – 5 ngày và thời gian để thoáng trại trước khi nhập lứa mới là 15 ngày tiếp theo). Quá trình vệ sinh trại nuôi chủ yếu là việc rửa trại, dọn phân trấu lót trại và công tác chuẩn bị trước khi thả lứa mới. Chủ dự án lắp đặt các vòi xịt rửa cao áp tại khu vực trại nuôi, lượng nước vệ sinh trại nuôi mỗi lứa xuất trại là 2 m3 (2 m3/dãy chuồng x 4 chuồng = 8,0 m3/lứa nuôi (tương đương 2 m3/ngày.đêm)).
+ Nước cấp hệ thống phun sương khử mùi sau quạt hút: 04 chuồng x 0,1 m3/ngày.đêm = 0,4 m3/ngày.đêm.
+ Lượng nước dùng làm mát: Lượng nước này chiếm khoảng 4 m3/ngày.đêm (tương đương 1,0 m3/ngày.đêm/dãy trại) với mục đích làm mát cho tất cả các trại. Lượng này được sử dụng tuần hoàn, không thải ra ngoài.
+ Lượng nước dùng trong khâu vệ sinh: chủ yếu phục vụ trong khâu vệ sinh khử trùng xe ra vào trại, quần áo, tay chân, giày dép hàng ngày: 1,0 m3/ngày.đêm
- Nước tưới cây xanh, đường nội bộ: 2,0 m3/ngày
Như vậy, tổng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và chăn nuôi của dự án là 27,6 m3/ngày.đêm.
- Nước dùng cho phòng cháy chữa cháy: Lượng nước dự trữ cấp cho một hoạt động chữa cháy được tính cho một đám cháy trong 02 giờ liên tục với lưu lượng 10 lít/giây/đám cháy.
Qcc = 10 lít/giây x 2 giờ x 3.600 giây/giờ = 72.000 lít ~ 72 m3.
- Nguồn cung cấp nước: Sử dụng nước từ 02 giếng khoan để cung cấp nước sinh hoạt và chăn nuôi của dự án.
5. CÁC THÔNG TIN KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
5.1. Các hạng mục công trình phục vụ dự án
Tổng diện tích khu đất của trang trại là 13.711,8 m2. Diện tích và tỷ lệ diện tích đất phân bổ cho các hạng mục công trình của dự án như sau:
Bảng 5: Các hạng mục công trình của dự án
STT |
Hạng mục |
Số lượng |
Rộng (m) |
Dài (m) |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ (%) |
I |
CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH |
|||||
1 |
Chuồng nuôi |
04 |
14 |
90 |
5.040 |
36,76 |
2 |
Kho chứa cám |
04 |
14 |
5 |
280 |
2,04 |
II |
CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ |
|||||
1 |
Nhà sát trùng |
1 |
5 |
9 |
45 |
0,33 |
2 |
Nhà để máy phát điện dự phòng |
1 |
4 |
4 |
16 |
0,12 |
3 |
Nhà quản lý + nhà ở công nhân |
1 |
4 |
10 |
40 |
0,29 |
4 |
Chân tháp bồn chứa nước sạch |
1 |
3 |
4 |
12 |
0,09 |
III |
CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
|||||
1 |
Hệ thống xử lý nước thải vệ sinh chuồng trại (bể chứa 3 ngăn) |
4 |
1 |
6 |
24 |
0,17 |
2 |
Mương sinh học xử lý nước thải chăn nuôi |
4 |
1 |
3 |
12 |
0,09 |
3 |
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt (bể tự hoại 3 ngăn) |
1 |
2 |
3 |
6 |
0,04 |
4 |
Mương sinh học xử lý nước thải sinh hoạt |
1 |
1 |
3 |
3 |
0,02 |
5 |
Hố hủy xác gà chết không do dịch bệnh |
1 |
3 |
2 |
6 |
0,04 |
6 |
Khu đất dự phòng xử lý chôn lấp gà chết do dịch bệnh |
1 |
20 |
30 |
600 |
4,38 |
7 |
Kho chứa chất thải thông thường |
1 |
3 |
4 |
12 |
0,09 |
8 |
Kho chứa chất thải nguy hại |
1 |
2 |
3 |
6 |
0,04 |
9 |
Buồng xử lý khí thải chuồng |
4 |
14 |
5 |
280 |
2,0 |
10 |
Ao chứa nước mưa |
1 |
10 |
50 |
500 |
3,65 |
IV |
CÂY XANH |
-- |
-- |
-- |
2.742 |
20 |
V |
ĐƯỜNG NỘI BỘ, SÂN BÃI,… |
-- |
-- |
-- |
4.117,8 |
29,15 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
13.711,8 |
100 |
5.1.1. Các hạng mục công trình chính
Dãy chuồng nuôi gà và kho cám: Diện tích 5.040 m2, bao gồm 04 dãy chuồng, có sức chứa 60.000 con/lứa và 04 kho cám cung cấp thức ăn cho gà. Mái lợp tôn, hệ kèo là khung sắt, tường xây gạch bao che dày 20 cm. Nèn bê tông có độ dốc 3% từ hướng Bắc sang hướng Nam. Khoảng cách 2 dãy chuồng làn 6m. Đầu trại bố trí dàn làm mát kết hợp quạt đẩy để đưa không khí sạch vào chuồng nuôi. Cuối mỗi dãy trại bố trí 10 quạt hút thông gió.
5.1.2. Các hạng mục công trình phụ trợ của dự án
- Nhà sát trùng: thực hiện công tác sát trùng xe và người ra vào trại chăn nuôi với kết cấu nền bê tông cốt thép, cột kèo thép, tường gạch, quét vôi bên ngoài, mái tôn.
- Nhà ở công nhân - nhà điều hành: nền lát gạch chống trơn, tường trong và ngoài sơn nước, cột kèo thép, tường gạch, mái tôn.
- Nhà máy phát điện dự phòng: nền lát gạch, tường trong và ngoài sơn nước, cột kèo thép, tường gạch, mái tôn.
- Kho chứa chất thải nguy hại: nền xi măng, tường gạch, mái tôn.
- Bể tự hoại ba ngăn xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh chuồng trại: đáy bê tông, tường gạch, có nắp đậy.
- Buồng thu gom và xử lý khí thải sau quạt hút: tường được xây bằng khung sắt, các vách được phủ bằng lưới lan bao quanh và có vòi phun nước hơi sương để làm mát và tạo ẩm.
a) Hệ thống điện:
- Nguồn cung cấp điện cho dự án lấy từ điện lưới quốc gia. Nhu cầu sử dụng điện cho dự án khoảng 15.000 Kwh/tháng.
- Dự án còn sử dụng dầu DO để chạy máy phát điện dự phòng, khoảng 50 lít/tháng.
b) Hệ thống cấp nước:
Nước được sử dụng cấp cho dự án được lấy từ 02 giếng khoan. Nước từ giếng khoan được đưa lên bồn chứa 1.000 lít, sau đó dẫn về các thiết bị sử dụng nước cho chăn nuôi và sinh hoạt.
c) Hệ thống thoát nước:
Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước được nhà nước xây dựng, nước mưa thoát theo địa hình xung quanh.
Nước mưa và nước thải được tách riêng để xử lý theo quy định.
5.2. Máy móc, thiết bị phục vụ dự án
Các thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động chính thức, gồm có:
Bảng 6: Danh mục thiết bị, máy móc dự kiến sử dụng của dự án
STT |
DANH MỤC THIẾT BỊ |
ĐƠN VỊ |
SỐ LƯỢNG |
HIỆN TRẠNG |
XUẤT XỨ |
I. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ |
|||||
1 |
Quạt hút công nghiệp |
Cái |
28 |
Mới 100% |
Thái Lan |
2 |
Hệ thống dàn lạnh + mô tơ bơm nước công suất 1,5 HP |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
3 |
Hệ thống cảm ứng nhiệt độ, độ ẩm bên trong và bên ngoài |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
4 |
Hệ thống nhiệt sưởi |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
5 |
Hệ thống điều khiển nhiệt độ kết nối với bộ điều khiển tự động |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
II. HỆ THỐNG MÁNG ĂN |
|||||
1 |
Đường dẫn thức ăn, máng ăn, hợp đựng cám |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Việt Nam |
III. HỆ THỐNG NƯỚC UỐNG TỰ ĐỘNG |
|||||
1 |
Đường dẫn nước, núm uống |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Việt Nam |
2 |
Bộ phận điều chỉnh áp lực nước |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
3 |
Bộ phận đo khối lượng nước |
Cái |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
4 |
Bộ phận pha thuốc |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
5 |
Hệ thống điều khiển nối với bộ điều khiển tự động |
Bộ |
4 |
Mới 100% |
Thái Lan |
6 |
Máy bơm nước công suất 3HP |
Bộ |
2 |
Mới 100% |
Thái Lan |
7 |
Máy phát điện dự phòng công suất 100KVA |
Cái |
1 |
Mới 100% |
Nhật |
5.3. Tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ thực hiện dự án kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép môi trường, cụ thể như sau:
Bảng 7: Tiến độ thực hiện dự án
STT |
Hoạt động |
Thời gian |
1 |
Chuẩn bị đầu tư: Thiết kế, xin phép các thủ tục môi trường, xây dựng,… |
Tháng 9/2023– 05/2024 |
2 |
Thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị |
Tháng 06/2024 – 12/2024 |
3 |
Vận hành thương mại |
Tháng 12/2024 |
5.4. Tổng mức đầu tư
Tổng vốn đầu tư của dự án: 6.000.000.000 đồng (100% vốn tự có):
- Chi phí xây dựng công trình: 4.000.000.000 đồng.
- Chi phí máy móc, thiết bị: 1.500.000.000 đồng.
- Chi phí bảo vệ môi trường: 300.000.000 đồng.
- Chi phí dự phòng: 200.000.000 đồng.
5.5. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
5.5.1. Hình thức quản lý dự án
Tổng số công nhân làm việc khi dự án chính thức đi vào hoạt động khoảng 08 người. Trong đó:
- Quản lý trại: 01 người
- Công nhân: 07 người (Công nhân địa phương).
Với nhu cầu lao động như trên, chủ dự án sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức quản lý dự án.
>>> XEM THÊM: Đề xuất xin giấy phép môi trường của dự án mở rộng nhà máy sản xuất thực phẩm
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn