Các dự án đầu tư tài chính các mối quan hệ giữa nghiên cứu khả thi và kế hoạch kinh doanh, đặc điểm chung của những nỗ lực lập dự án đầu tư, mức độ phức tạp cao
Ngày đăng: 16-08-2016
3,554 lượt xem
KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Các dự án đầu tư tài chính các mối quan hệ giữa nghiên cứu khả thi và kế hoạch kinh doanh, đặc điểm chung của những nỗ lực lập dự án đầu tư, mức độ phức tạp cao và tạo ra tác động, đã xác định đột biến đáng kể trong cách tiếp cận với khái niệm đầu tư trong nông nghiệp, từ một chi phí đơn giản trải qua với một mục đích trực tiếp (các hoàn thành mục tiêu duy nhất, hoặc đền bù của một hiện trạng) đến phức tạp dự án (sai lệch dòng chảy của sông, ruộng bậc thang san lấp, công trình thủy lợi, vv), đặc trưng bởi các giai đoạn, hoạt động và các công cụ cụ thể. Ban đầu định nghĩa là các hoạt động với một sự khởi đầu và kết thúc cụ thể, với thời gian, nguồn lực và giới hạn ngân sách, hoàn thành với mục đích đạt được một mục tiêu xác định, các dự án có thực tế trở thành công cụ hoạt động chính ở cấp độ của các tổ chức, trong lĩnh vực đầu tư.
1. Giới thiệu chung về dự án đầu tư
Bất kỳ dự án đầu tư cụ thể hóa thành một mục tiêu đó, cuối cùng, góp phần vào việc sản xuất, dịch vụ quá trình như vốn cố định. Các nền tảng nghiêm ngặt của các dự án đầu tư, như việc đánh giá hiện trạng và tiềm năng của bất kỳ tổ chức, để mang lại thành hiện thực một dự án, trong các thông số hiệu quả kinh tế, ở một thời điểm nhất định, hàm ý việc nghiên cứu tính khả thi của các dự án. Vì vậy, trong các tài liệu cụ thể, thường xuyên nhất mà chúng ta tìm thấy tài liệu tham khảo để tìm hiều dự án đầu tư từ các bước lập báo cáo tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và đủ điều kiện cũng như các kế hoạch kinh doanh.
2. Nghiên cứu Cơ hội đầu tư và dự án tiền khả thi cách viết dự án đầu tư và lập báo cáo nghiên cứu khả thị dự án đầu tư
Sự phát triển của một dự án đầu tư thông qua các giai đoạn và tư vấn có liên quan tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư, cung cấp cho một cơ sở nghiên cứu với số liệu đảm bảo cho việc ra quyết định liên quan dự án và triển khai thực hiện, đảm bảo tính minh bạch trên tất cả các cấp. Trong khi mục đích của một nghiên cứu cơ hội đầu tư có thể dễ dàng thiết lập, nó không phải là dễ dàng để phân biệt giữa các điều khoản của "Nghiên cứu khả thi" và "nghiên cứu tiền khả thi", xem xét sự thiếu chính xác mà các thuật ngữ này được sử dụng. Các tài liệu ghi nhận một thực tế rằng các nghiên cứu cơ hội có mục tiêu chính của nó xác định các cơ hội đầu tư và thúc đẩy các dự án đầu tư, trong một cụ thể lĩnh vực hoạt động hoặc khu vực. Các công cụ chính được sử dụng để định lượng các thông số, thông tin và dữ liệu cần thiết để phát triển một ý tưởng từ một dự án thành một đề xuất kinh doanh là nghiên cứu cơ hội trong đó phân tích các khía cạnh sau:
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong một khu vực nhất định mà có thể được xử lý;
nhu cầu hiện tại và tiềm năng cho hàng hóa tiêu dùng nhất định hoặc dịch vụ, tiềm năng của
mà đã phát triển sau sự gia tăng dân số hoặc mua điện; quan hệ xuất nhập khẩu ở mức độ của một lĩnh vực hoạt động cụ thể hoặc khu vực; tác động đối với môi trường; ngành sản xuất đó là thành công trong các khu vực khác với cơ sở kinh tế tương tự, mức độ phát triển, vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên; các khả năng và lựa chọn thay thế cho việc mở rộng dây chuyền sản xuất của họ tồn tại hoặc đa dạng hóa môi trường đầu tư nói chung và chính sách công nghiệp và yếu tố giá thành sản xuất.
Sự hữu ích của nghiên cứu cơ hội trong việc thiết kế một dự án đầu tư được thực hiện rõ ràng cũng bởi tỷ lệ tương đối cao của các dự án mà dừng lại ở giai đoạn này, như là hệ quả của xác định sự không phù hợp chính, một điều không thể phát triển các dự án hoặc tài nguyên nhất định thiếu thốn. Nếu nó không được cho nghiên cứu này, các dự án này có thể được chạy, nhưng quan trọng nhất, có thể tiêu thụ tài nguyên đáng kể, chỉ để tìm thấy trong các kết thúc mà kết quả được đưa ra bởi một tiền khả thi hoặc nghiên cứu khả thi cũng cho thấy sự không phù hợp với mục tiêu thành lập.
Ý tưởng thể hiện trong dự án đầu tư ban đầu, phải được phân tích trong một nghiên cứu chi tiết hơn, tuy nhiên thực hiện thông qua các nghiên cứu khả thi, trong đó sẽ làm cho có thể lấy một dứt khoát quyết định về dự án tương ứng, đòi hỏi rất nhiều thời gian và nguồn lực tài chính. Vì vậy, trước khi phân bổ kinh phí lớn hơn một nghiên cứu như vậy, đánh giá dự án cấp trên là cần thiết, thông qua một nghiên cứu tiền khả thi, mục tiêu chính của nó là lựa chọn sơ bộ để lập có hoặc không: tất cả các lựa chọn thay thế có thể có của dự án đã được kiểm tra các thiết kế của dự án biện minh cho một phân tích chi tiết được đưa ra bởi một nghiên cứu khả thi; sự tồn tại của các khía cạnh tiêu cực nhất định của dự án mà có thể ảnh hưởng nghiêm trọng của nó tính khả thi và hiệu lực; các dự án ban đầu, dựa trên những thông tin có sẵn, có thể được coi là hấp dẫn đối với một đầu tư cụ thể, nhóm các nhà đầu tư hoặc tổ chức tài chính;
Các hoạt động của một nghiên cứu tiền khả thi có thể được trải qua bởi người khởi xướng ý tưởng dự án, hoặc một chuyên môn bên ngoài, các yếu tố trung tâm là các khái niệm chung của dự án từ một kỹ thuật. Quan điểm và đánh giá sơ sài của các phương tiện ứng dụng. Trên cơ sở này, cách thức mà dự án đầu tư phù hợp với chương trình của ngành có thể được xác định, và việc xác định các thể tài chính nguồn này có thể được bắt đầu. Sự khác biệt đáng kể giữa một nghiên cứu tiền khả thi và một nghiên cứu khả thi có liên quan đến mức độ chi tiết trong thông tin và cường độ mà nghiên cứu chuyên ngành nghiên cứu khu vực nghiên cứu thị trường dự án cá nhân.
NGUỒN DỮ LIỆU XEM THÊM DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DANH MỤC TÀI LIỆU CHUẨN BỊ CHO CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRẠI BÒ THỊT
TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị thực hiện |
Dự kiến tiến độ |
Ghi chú |
|
Phú Lâm |
HTH |
||||
1 |
Các giấy tờ liên quan đến Chủ đầu tư: |
|
|
|
|
a |
Giấy phép kinh doanh |
|
x |
|
|
b |
Điều lệ doanh nghiệp |
x |
x |
|
|
c |
Báo cáo tài chính |
|
|
|
|
d |
Biên bản họp hội đồng thành vien, quyết định của hội đồng thành viên về việc lập dự án |
x |
|
|
|
2 |
Các giấy tờ liên quan đến lô đất |
|
|
|
|
a |
Bản vẽ vị trí khu đất |
|
x |
|
|
b |
Bản vẽ thiết kế hạ tầng |
|
|
|
|
c |
Bản vẽ mặt bằng quy hoạch |
|
|
|
|
3 |
Thông tin về quy mô công suất đầu tư |
|
x |
|
|
4 |
Hồ sơ pháp lý của dự án |
|
x |
|
|
a |
Giấy chứng nhận đầu tư |
|
x |
|
|
b |
QĐ phê duyệt ĐTM |
x |
|
|
|
5 |
Số liệu khảo sát địa chất địa hình khu đất |
|
|
x |
|
a |
Bản vẽ thiết kế xây dựng |
|
x |
|
|
6 |
Sơ đồ vị trí điểm đấu nối điện nước hoặc thỏa thuận đấu nối điện nước, thỏa thuận kết nối giao thông ( nếu có ) |
|
|
|
|
7 |
Cam kết hoặc thỏa thuận tiêu thụ sản phẩm với cơ sở giết mổ… |
|
|
|
|
a |
Cơ sở giết mổ :Địa chỉ, tên chủ cơ sở, tiêu chuẩn đạt được ( 10 cơ sở ) |
|
- Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh gia súc, gia cầm HaproPTJ + Địa chỉ: Khu CN Hapro, Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội + 0439.726.505 - Nhà máy giết mổ của công ty TNHH một thành viên Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan +420 Nơ Trang Long, P.13, Quận Bình Thạnh, TP.HCM - Cơ sở giết mổ An Hạ + Địa chỉ: Quốc lộ 22, ấp Chợ, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi,TP.HCM - Cơ sở giết mổ Rạng Đông + SĐT: 061- 3883715 + Địa Chỉ: 01A, xa lộ Hà Nội, P.Tân Biên, TP.Biên Hòa, T,Đồng Nai - Nhà máy chế biến thực phẩm Minh Chánh + SĐT: 01992.222.666 + 84 đường 11, P.13, Quận 6, TP.HCM - Cơ sở giết mổ Mạnh Hoài Đức + Người đại diện: Nguyễn Văn Cường – SĐT: 090.567.4567 + Địa chỉ: Cầu Giấy, Hà Nội - Cơ sở giết mổ Nguyên Khê + Công ty cổ phần Phúc Thịnh + SĐT: 0438.840.520 + Khối 7C, TT.Đông Anh, H.Đông Anh, TP.Hà Nội - Cơ sở giết mổ Ngô Quỳnh Anh + SĐT: 0903.663.128 + Địa chỉ: Tổ 31, P.Thịnh Liệt, Q.Hoàng Mai, TP.HN - Cơ sở giết mổ DABACO + Đại diện: Công ty TNHH chế biến thực phẩm DABACO – SDT: 0241.3724.343 + Địa chỉ: QL38, xã Lạc Vệ, H.Tiên Du, T.Bắc Ninh ( Tiêu chuẩn: Global GAP, ESCAS) |
|
|
b |
Đơn vị tiêu thụ sản phẩm: Tên đơn vị, thỏa thuận tiêu thụ sản phẩm với các cơ sở |
|
- Hệ thống siêu thị BigC, Vinmart, Coopmart, Metro, Lotte Mart… - Các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch: Happy Food, Sói Biển, Ecomart, AB Foood… - Chuỗi nhà hàng: Ngon, Kin BBQ, Sumo BBQ, Red Sun, My Way … - Bếp ăn công nghiệp tại các khu công nghiệp lớn tại cấc tỉnh như Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc … |
|
|
8 |
Cam kết hoặc thỏa thuận trồng cỏ với các hộ dân xung quanh khu vực dự án |
|
|
|
|
9 |
Kế hoạch cung cấp cho hộ dân nuôi gia công ( nếu có ) |
|
|
|
|
10 |
Giống cỏ dự kiến trồng trong dự án, năng suất dự kiến… |
|
- Giống cỏ dự kiến: Cỏ voi Pakchong 1 - Năng suất dự kiến 100 tấn/ha |
|
|
11 |
Sản phẩm thức ăn tinh ( nguồn nhập, giá thành dự kiến ) hoặc có thỏa thuận |
|
- Thức ăn tinh dự kiến: Bã đậu nành, mì lát, mật rỉ, đọt mía, ure, bã mì … - Dự kiến nguồn nhập: Công ty TNHH CJ Vina Agri – Chi nhánh Hưng Yên, Địa chỉ: Đường D2, Khu D, KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên – SDT: 84-321.3967.486 |
|
|
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn