Dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp rau củ hữu cơ công nghệ cao

Thuyết minh dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp rau củ hữu cơ công nghệ cao theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp và du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.

Dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp rau củ hữu cơ công nghệ cao

MỤC LỤC....................................................................................................... 1

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 4

I.   GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ............................................................... 4

II.  MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN........................................................... 6

III.   SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.............................................................................. 6

IV.   CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................ 9

V.  MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN................................................................ 9

5.1.   Mục tiêu chung........................................................................................ 9

5.2.   Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 10

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN......................... 11

I.   ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN... 11

1.1.   Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................... 11

1.2.   Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng dự án....................................... 14

II.  ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.................................................... 17

2.1.   Nhu cầu thị trường gia cầm;.................................................................... 17

2.2.   Tình hình sản xuất và cung ứng thị trường trà thảo dược;........................ 18

2.3.   Thị trường trái Chà là giống Trung Đông................................................ 20

III.   QUY MÔ CỦA DỰ ÁN........................................................................ 21

3.1.   Các hạng mục xây dựng của dự án........................................................ 21

3.2.   Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư.............................. 23

3.3.   Địa điểm xây dựng....................................................................................... 25

3.4.   Hình thức đầu tư......................................................................................... 25

IV.  NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO......... 25

4.1.   Nhu cầu sử dụng đất................................................................................. 25

4.2.   Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án................. 25

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUY MÔ, DIỆN TÍCH CÔNG TRÌNH, PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ...... 27

I.   PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH..................... 27

II.  PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ...... 27

2.1.   Kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn;........................................................... 27

2.2.   Kỹ thuật trồng một số loại cây lâu năm cụ thể......................................... 31

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................. 41

I.   PHƯƠNG ÁN CHUẨN BỊ MẶT BẰNG, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG....... 41

1.1.   Chuẩn bị mặt bằng....................................................................................... 41

1.2.   Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật............................ 41

1.3.   Các phương án xây dựng công trình......................................................... 41

1.4.   Các phương án kiến trúc........................................................................... 41

1.5.   Phương án tổ chức thực hiện.................................................................. 42

1.6.   Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý..................... 42

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG................................. 44

I.   GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................. 44

II.  CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG................ 44

III.   SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN.................................... 45

IV.  DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG..46

4.1.  Giai đoạn thi công xây dựng công trình................................................... 46

4.2.   Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng........................................ 48

V.    PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.......... 49

VI.  BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG............................................ 49

6.1.   Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................ 49

6.2.   Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng............................................ 50

VII.   KẾT LUẬN................................................................................................... 52

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN53

I.   TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN................................................................ 53

II.  HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN.................................. 55

2.1.   Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án............................................................ 55

2.2.   Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án........................ 55

2.3.   Các chi phí đầu vào của dự án:.............................................................. 55

2.4.   Phương án vay......................................................................................... 56

2.5.   Các thông số tài chính của dự án.............................................. 56

CHƯƠNG VII. KẾT LUẬN................................................................... 59

I.   KẾT LUẬN........................................................................................ 59

II.  ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 59

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH............................. 60

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

I.GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

a.Giới thiệu chủ đầu tư:

Tên công ty  : CÔNG TY TNHH .......... NINH THUẬN.

Tên tiếng Anh:   ..........

Địa chỉ: .......xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.

Giấy đăng ký kinh doanh số: ......, cấp ngày 11/11/2019.

Vốn điều lệ: 50.000.000.000 (bằng chữ: Năm mươi tỷ đồng.)

Đại diện : ....... Chức danh: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngành nghề chính:

+ Trồng cây ăn quả.

+ Trồng cây lấy củ có chất bột.

+ Trồng cây có hạt chứa dầu.

+ Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa.

+ Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp.

+ Nhân và chăm sóc cây giống lâu năm.

+ Bán buôn thực phẩm.

+ Trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng rừng. Mua bán cà phê xanh, cà phê trái cây, nông sản, trái cây các loại.

+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nuôi trồng thủy sản. Nuôi côn trùng, bò sát, chim (trừ động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và động vật quý hiếm).

+ Phát triển, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ cao trong sản xuất, trồng trọt, bảo quản, chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông, lâm, thủy sản, gia súc, gia cầm.

b.Sơ đồ tổ chức công ty:

c.Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành

Công ty xây dựng và tập huấn đội ngũ lao động tại chỗ chuyên nghiệp về kỹ thuật trồng, thu hái và bảo quản sản phẩm, bộ phận kỹ thuật với sự hỗ trợ và chuyển giao công nghệ ngay từ đầu từ các chuyên gia.

  • Ban hành quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch.
  • Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ của công ty.
  • Tổ chức và quản lý công tác theo kế hoạch và khối lượng hàng năm, bảo đảm công tác trồng mới vùng nguyên liệu theo đúng quy trình kỹ thuật.
  • Tổ chức kiểm kê rà soát chính xác về diện tích trồng vào cuối năm.
  • Giám sát theo dõi toàn diện các mặt về nhân sự, cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch sản xuất.
  • Quản lý hồ sơ về từng lô trồng, giống, năng xuất và sản lượng, hồ sơ về quá trình sinh trưởng, phát triển và dịch bệnh trên cây trồng, theo dõi về nguồn nước tưới bổ sung.
  • Tổ chức kiểm tra nghiệm thu về số lượng, chất lượng công việc thực hiện của công nhân hàng tháng, hàng quý và cuối năm.

Sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác trồng, chăm sóc hàng năm của công ty.

Mô hình quản lý: Công ty – Bộ phận quản lý kỹ thuật– Công nhân sản xuất.

II.MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN

Tên dự án: “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ”

Địa điểm thực hiện dự án: xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 651.000,0 m2 (65,1 ha).

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: 300,000,000,000 đồng. Bằng chữ: Ba trăm tỷ đồng chẵn

Trong đó:

+  Vốn tự có (30%) : 90,000,000,000 đồng

+  Vốn vay - huy động (70%) :  210,000,000,000đồng

Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

 

Sản lượng chăn nuôi gà thả vườn

50,000

con/năm

Sản lượng trà Đàn Hương

6,000

kg/năm

Sản lượng Chà Là

1,875

tấn/năm

Sản lượng thu phụ phẩm lâm nghiệp khác (Lõi gỗ Đàn hương) 35 tấn/06 năm

III.SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

a)Về hoạt động chăn nuôi gà thả vườn;

Chăn nuôi gà thả vườn là một hình thức chăn nuôi phổ biến ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, miền biển. Chăn nuôi gà thả vườn có nhiều ưu điểm như: tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên, giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng chống chịu bệnh tật, cải thiện chất lượng thịt và trứng, bảo tồn được các giống gà bản địa, đặc sản. Ngoài ra, chăn nuôi gà thả vườn còn góp phần bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, tạo thu nhập ổn định cho các hộ nông dân.

Theo Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi gà thả vườn rất lớn. Nhu cầu tiêu thụ gà thả vườn trên thị trường trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng cao do người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm an toàn, sạch, có hương vị đặc trưng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 300 triệu con gà ta và gà lai được nuôi theo hình thức thả vườn. Trong đó, có nhiều giống gà quý hiếm như gà Hồ, gà Tiên Yên, gà Lạc Thủy… đã được công nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và được bảo tồn và phát triển. Ngành chăn nuôi gà thả vườn cũng đã thu hút được sự quan tâm và hỗ trợ của các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong việc cung cấp giống, tập huấn kỹ thuật, xây dựng chuỗi giá trị….

Xu hướng chọn thịt gà để cung cấp đạm động vật cho bữa ăn hàng ngày vì nhiều dưỡng chất, giá thành rẻ, tiết kiệm được nguồn thức ăn chăn nuôi, nguồn nước, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường đã mở ra một thị trường đầy tiềm năng. Thêm vào đó, lợi nhuận từ chăn nuôi gà những năm qua đã hấp dẫn nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, dẫn đến đường đua ngày càng khốc liệt hơn.

Ở góc độ người chăn nuôi, để tồn tại và phát triển cần giảm thấp giá thành, đầu tư theo hướng sản xuất mô hình trang trại chăn nuôi quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ trong lựa chọn con giống chất lượng cao, kiểm soát dịch bệnh, quản lý theo phương thức hiện đại hoặc mô hình liên kết trong sản xuất như mô hình chăn nuôi gia công, hợp tác xã và các chuỗi sản xuất khép kín. Nếu có thể, tự sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đây chính là cách mà các doanh nghiệp đứng đầu ngành gia cầm thế giới đã làm.

b)Về hoạt động trồng thu hoạch chế phẩm từ cây Đàn hương;

Báo cáo của Euromonitor đánh giá, các loại sản phẩm thảo dược đang ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Quy mô các sản phẩm thảo dược (không tính thực phẩm chức năng) tại Việt Nam vào khoảng gần 1.200 tỷ đồng và vẫn đang duy trì đà tăng trưởng tốt ở mức bình quân 10,3%/năm.

Đàn hương được giới thiệu là cây đa tác dụng, hàm lượng dầu (vegetable oil) trong hạt có thể đạt 20-25%, hàm lượng tinh dầu (essential oil) trong gỗ biến động từ 3,2- 4,0%. Các bộ phận của cây đều có giá trị sử dụng nhất định. Các chế phẩm từ cây đàn hương có nhiều giá trị kinh tế và ứng dụng trong đời sống. Cây đàn hương có thể tận dụng được tất cả các bộ phận từ lõi gỗ, rễ cây, lá cây, hạt và rác gỗ. Lõi gỗ đàn hương có thể dùng để sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, hàng nội thất cao cấp, hoặc chiết xuất tinh dầu thơm có tác dụng làm đẹp, chăm sóc sức khỏe, phòng trừ bệnh tật. Rễ cây đàn hương có thể nghiền ra lấy bột làm mỹ phẩm dưỡng da tự nhiên. Lá cây đàn hương có thể dùng làm trà thảo dược, giúp cải thiện trí nhớ, phòng ngừa tiểu đường, máu nhiễm mỡ và ung thư. Hạt đàn hương có thể dùng để gieo trồng hoặc chiết xuất tinh dầu. Rác gỗ đàn hương có thể dùng làm phân bón hữu cơ hoặc đốt lấy tro làm chất khử trùng.

Vì vậy, đầu tư các chế phẩm từ cây đàn hương là một hướng đi đúng đắn, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người trồng và người tiêu dùng. Cây đàn hương cũng là một loại cây trồng bền vững, thân thiện với môi trường, có thể trồng xen canh với nhiều loại cây khác.

c)Về hoạt động phát triển trồng cây Chà Là Trung Đông;

Cây chà là trung đông là một loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Bắc Phi và Trung Đông, có thể trồng được ở khí hậu khô và nóng. Cây chà là trung đông có nhiều công dụng và giá trị kinh tế, như sau:

Cây chà là trung đông có hình dáng đẹp, thân cây lớn, vững chãi và hướng lên cao, tạo nên một điểm nhấn cho cảnh quan. Cây chà là trung đông thường được trồng cho các khu công trình, cải tạo cảnh quan nhằm đem đến không gian sống mát mẻ hơn.

Cây chà là trung đông cho ra quả chà là, có hình bầu dục hoặc hình trụ, màu vàng, nâu vàng, đỏ gụ hoặc đen khi chín, tùy thuộc vào giống. Quả chà là có lớp bột trái cây dày, ăn được, rất ngọt và giàu đường. Quả chà là có nhiều dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống oxy hóa.

Quả chà là còn có nhiều ứng dụng trong y học, mỹ phẩm và thực phẩm. Quả chà là có đặc tính làm sạch và chữa các vấn đề về đường ruột, viêm họng, cảm lạnh, viêm phế quản, hạ sốt và một số bệnh khác. Quả chà là cũng có thể dùng để làm mứt, nước ép, sữa chua, kem, bánh, kẹo, rượu và nhiều món ăn ngon khác.

Cây chà là trung đông còn có thể tận dụng được các bộ phận khác như lá, rễ, hạt và rác gỗ. Lá cây chà là có thể dùng làm trà thảo dược, rễ cây chà là có thể dùng chống đau răng, hạt cây chà là có thể dùng để gieo trồng hoặc chiết xuất tinh dầu, rác gỗ cây chà là có thể dùng làm phân bón hữu cơ hoặc đốt lấy tro làm chất khử trùng.

Vì vậy, đầu tư trồng cây chà là trung đông là một hướng đi đúng đắn, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người trồng và người tiêu dùng. Cây chà là trung đông cũng là một loại cây trồng bền vững, thân thiện với môi trường, có thể trồng xen canh với nhiều loại cây khác.

Từ những đánh giá từ thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ” tại tỉnh Ninh Thuận nhằm đưa đất canh tác sử dụng một cách có hiệu quả vừa phủ xanh đất trống đồi trọc, ngăn không để đất bị sói mòn, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành lâm nghiệp của Tỉnh Ninh Thuận.

IV.CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
  • Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
  • Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
  • Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
  • Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020;

V.MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN

5.1.Mục tiêu chung

Phát triển dự án “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp và du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.

Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực Tỉnh Ninh Thuận.

Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của Tỉnh Ninh Thuận.

Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

5.2.Mục tiêu cụ thể

Phát triển mô hình lâm nghiệp và du lịch sinh thái sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng.

Nhằm đưa đất canh tác lâm nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả vừa phủ xanh đất trống đồi trọc, ngăn không để đất bị sói mòn, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp các sản phẩm gỗ cao cấp, chất lượng cho thị trường và cho xuất khẩu.

Phát triển mô hình du lịch sinh thái chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp nơi thư giản, nghỉ dưỡng, giải trí cuối tuần cho người dân trong khu vực và khu vực lân cận.

Cung cấp các sản phẩm như cho thuê nhà nghỉ, bungalow nghỉ dưỡng, cung cấp nhà hàng ăn uống phục vụ các món ăn đặc sản tại địa phương.

Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

Sản lượng trà Đàn Hương

6,0

tấn/năm

Sản lượng Chà Là tươi

1.875,0

tấn/năm

Sản lượng gà thả vườn

50.000

con/năm

Phụ phẩm cây Đàn Hương

35

tấn/6 năm

  • Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
  • Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.
  • Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Ninh Thuận nói chung.

VI. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

6.1.Nhu cầu thị trường gia cầm;

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam là một trong những ngành quan trọng của khu vực nông nghiệp, đóng góp vào việc bảo đảm an sinh xã hội, an ninh lương thực và tăng thu nhập cho nông dân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2022, tổng đàn gia cầm đạt 533,5 triệu con, với sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 2,0 triệu tấn, tăng 4,2% so với năm 2021; sản lượng trứng ước đạt 18,4 triệu quả tăng 4,6% so với năm 2021. Ngành chăn nuôi gia cầm cũng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu nông sản, Việt Nam xuất khẩu 18,87 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt gia cầm các loại, giá trị đạt 84,6 triệu USD, giảm 3,3% về lượng nhưng tăng 3,62% về giá trị so với năm 2021. với kim ngạch xuất khẩu thịt gà và trứng gà năm 2022 đạt hơn 300 triệu USD.

Nhu cầu thị trường gia cầm Việt Nam được dự báo sẽ tăng cao trong những năm tới, do sự tăng trưởng dân số, thu nhập và nhu cầu về thực phẩm động vật. Theo Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, nhu cầu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ là khoảng 28-30 triệu tấn/năm trong 5 năm tới, trị giá 12-13 tỷ USD với mức tăng trưởng trung bình 11-12%/năm; trong đó quá nửa sản lượng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (14,5-15 triệu tấn) sẽ dành cho ngành gia cầm.

Năm 2022, do ảnh hưởng của nhiều biến động về chính trị trên thế giới nên ngành chăn nuôi gia cầm trong nước gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là thịt gà. Tuy nhiên, nhu cầu thị trường vẫn còn tiềm năng, đặc biệt là thị trường xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Hồng Kông, Liên bang Nga, Malaysia, Brunei và Australia. Ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam cần phải nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn và hiệu quả kinh tế để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

Việt Nam là một trong những nước có tổng đàn gia cầm lớn nhất thế giới, riêng đàn thuỷ cầm lớn thứ hai thế giới. Giai đoạn từ năm 2018 – 2022, đàn gia cầm tăng nhanh từ 435,9 triệu con lên 557,3 triệu con. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,3%/năm.

Trong cơ cấu chăn nuôi gà, khu vực miền Bắc có tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam, chiếm khoảng 60% tổng đàn gà cả nước. Trong đó, chăn nuôi gà chủ yếu tập trung ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long với tỷ trọng chiếm lần lượt 23% và 22%. Những năm gần đây, đàn gia cầm có sự chuyển dịch về các vùng Bắc Trung Bộ & DHMT và Đông Nam Bộ; giảm dần ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long.

Tổng số hộ chăn nuôi gà tăng từ 8,662 triệu hộ (năm 2021) lên 9,018 triệu hộ (năm 2022); trong đó số hộ nuôi gà trên 4.000 con tăng từ 7.418 cơ sở (năm 2021) lên 7.799 cơ sở (năm 2022).

6.2.Tình hình sản xuất và cung ứng thị trường trà thảo dược;

Việt Nam là nước có lợi thế sản xuất trà. Đây cũng là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hiện, ngành trà không chỉ sản xuất ở trong nước mà còn vươn tầm ra thế giới. Trong những năm qua, ngành trà đã đem lại giá trị kinh tế lớn cho xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập và tác động của đại dịch Covid-19, ngành trà đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, khoảng 90% sản lượng trà xuất khẩu ở dạng thô, giá bán thấp và được tiêu thụ dưới thương hiệu của các nhà nhập khẩu.

Tình hình sản xuất:

Theo thống kê của Hiệp hội trà Việt Nam, tính đến năm 2020, nước ta có 34 tỉnh, thành phố trồng trà với tổng diện tích ổn định ở mức 130 nghìn ha, năng suất bình quân đạt mức khoảng 8,0 tấn/ha, sản lượng trà khô đạt khoảng 192 nghìn tấn.

Cây trà được trồng chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc chiếm khoảng 70% diện tích trồng trà cả nước; kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích trà chiếm 7,0% và khu vực đồng bằng Bắc bộ 4,0%. Một số địa phương có diện tích trà lớn: Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn ha), Phú Thọ (16,1 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha)…

Hiện nay, Việt Nam có trên 170 giống trà các loại đảm bảo chất lượng và cho năng suất cao, với các hương vị đặc biệt được thế giới ưa chuộng, như: trà shan, PH1, LDP1, LDP2, PT14… và các giống trà nhập nội như PT95, Kim Tuyên, Bát Tiên, Tứ Quý Xuân... Trong đó, trà shan là giống trà quý, được phát triển lâu đời tại một số địa phương khu vực phía Bắc như: Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên… Với khoảng trên 24% tổng diện tích trồng trà cả nước. Trà shan bao gồm các giống: Trà shan công nghiệp, shan vùng cao và shan đầu dòng. Hiện những rừng trà shan cổ thụ với nhiều cây hàng trăm năm tuổi của Việt Nam đang cho sản phẩm có nhiều đặc tính quý và là nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất trà sạch, trà đặc sản, cũng như các sản phẩm trà chế biến có giá trị gia tăng cao.

Tình hình tiêu thụ:

Trà của Việt Nam được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Với thị trường trong nước thì nhu cầu tiêu thụ trà của người dân Việt luôn cao, đặc biệt vào các dịp lễ Tết hay các sự kiện quan trọng. Đặc biệt, trà không đơn thuần chỉ dùng uống hằng ngày, mà còn được dùng làm quà biếu người thân thay lời chúc mừng, lời chào đón…Chính vì thế, tình hình tiêu thụ trà trong nước luôn ở mức ổn định. Thị trường tiêu thụ trong nước phần lớn là trà xanh ngược lại với thị trường xuất khẩu chủ yếu là trà đen (chiếm tỷ trọng đến 51%). Trong những năm gần đây, ngoài người trung niên và lớn tuổi, sản lượng tiêu thụ trà của giới trẻ cũng đang có xu hướng tăng. Cùng với đó, họ có sự đòi hỏi cao hơn về tính tiện lợi, nhanh chóng và đẹp mắt. Những thị hiếu này đã tạo nên chỗ đứng cho loại trà hòa tan, trà túi nhúng…

Năm 2022, xuất khẩu trà đạt 146,1 nghìn tấn, trị giá 236,5 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 10,6% về trị giá so với năm 2021. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu trà trong tháng 12/2022 đạt 11,9 nghìn tấn, trị giá 20,5 triệu USD, tăng 0,5% về lượng và tăng 2% về trị giá so với tháng 12/2021. Giá trà xuất khẩu bình quân trong tháng 12/2022 đạt 1.718,5 USD/tấn, tăng 1,5% so với tháng 12/2021.

Năm 2022, xuất khẩu trà đạt 146,1 nghìn tấn, trị giá 236,5 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 10,6% về trị giá so với năm 2021. Giá trà xuất khẩu bình quân đạt 1.618,9 USD/tấn, giảm 4% so với năm 2021.

Kết quả đạt được của ngành trà rất ấn tượng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, chuỗi cung ứng bị đứt gãy do xung đột giữa Nga và Ukraine, chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc. Bên cạnh đó, các thị trường sản xuất trà chính đang có xu hướng giảm sản lượng, cụ thể Sri Lanka giảm sản lượng bởi tình trạng thiếu hụt phân bón và và cấm thuốc diệt cỏ; Kenia sản lượng trà giảm đáng kể do thời tiết thất thường; Các nhà sản xuất trà lớn khác là Ấn Độ và Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiệt độ tăng cao và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất.

Với kết quả đạt được trong năm 2022, ngành trà sẽ có nhiều cơ hội tăng trưởng trong những năm sắp tới.

Đánh giá Trà thảo dược;

Thị trường trà thảo dược đang phát triển nhanh chóng, nhiều người chuyển sang sử dụng nó như một sự thay thế lành mạnh cho đồ uống có chứa caffein. Theo báo cáo mới đây của Metric.vn, doanh thu trà thảo mộc trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki đạt trong 12 tháng qua, với tốc độ tăng trưởng trên 11,7% so với quý trước. Báo cáo cũng gợi ý rằng trà thảo dược có thể được bán với mức giá từ 200.000 VNĐ đến 500.000 VNĐ.

6.3.Thị trường trái Chà là Trung Đông;

Thị trường Chà là Trung Đông là một thị trường lớn và tiềm năng cho các nhà sản xuất và xuất khẩu chà là Việt Nam. Chà là là một loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng nhiều trong ẩm thực, y học và tôn giáo của các nước Trung Đông. Nhu cầu tiêu thụ chà là của khu vực này rất cao, đặc biệt là vào các dịp lễ hội như Ramadan, Eid al-Fitr, Eid al-Adha. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2022, Việt Nam xuất khẩu chà là sang Trung Đông đạt 15,6 triệu USD, tăng 17,8% so với năm 2021. Các thị trường chính là Iraq, Iran, Ả Rập Saudi, UAE, Qatar, Kuwait, Oman.

Quy mô thị trường Chà là toàn cầu dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,6% trong giai đoạn dự báo 2023-2028 để đạt 17,21 tỷ USD vào năm 2028 từ mức 13,6 tỷ USD vào năm 2022.

Tuy nhiên, thị trường Chà là Trung Đông cũng là thị trường cạnh tranh, như yêu cầu chất lượng sản phẩm, giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống phân phối, khả năng cung ứng ổn định. Do đó, chủ đầu tư chỉ tập trung sản xuất, lựa chọn giống chà là Trung Đông có giá trị cao như giống Medjool.

VII.QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

7.1.Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị

TT

Nội dung

Diện tích

(m2)

Tỷ lệ (%)

A

Công trình khu điều hành

 

 

1

Cổng chính

20 m2

0.00%

2

Nhà công nhân, để xe

394 m2

0.06%

3

Tháp nước sinh hoạt

2 m2

0.00%

4

Nhà điều hành

200 m2

0.03%

5

Trạm bơm

40 m2

0.01%

6

Kho thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu

400 m2

0.06%

B

Khu chăn nuôi - trồng trọt

 

 

7

Khu chuồng trại chăn nuôi gà

5,000 m2

0.77%

8

Khu vực trồng Đàn Hương

100,000 m2

15.36%

9

Khu vực trồng Chà Là

500,000 m2

76.80%

C

Công trình khác

 

 

10

Đường giao thông nội bộ

20,000 m2

3.07%

11

Cây xanh cảnh quan, khuôn viên sân bãi

15,000 m2

2.30%

12

Hồ tưới tiêu

10,000 m2

1.54%

 

Tổng cộng

 651,056 m2

 

 

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, Phường Gia Định, TP.HCM

ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 0903 649 782

Website: www.khoanngam.com;  www.lapduan.com; www.minhphuongcorp.net;

Email: nguyenthanhmp156@gmail.comthanhnv93@yahoo.com.vn

minhphuong corp

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha