Dự án nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái

Thuyết minh dự án nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Hình thành khu nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại

Dự án nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU.. 6

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ.. 6

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN.. 6

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.. 7

3.1. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghệ cao. 7

3.2. Định hướng quy hoạch du lịch quốc gia. 9

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ.. 10

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.. 11

5.1. Mục tiêu chung. 11

5.2. Mục tiêu cụ thể. 12

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 14

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 14

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 14

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. 19

1.3. Huyện Cần Giờ. 21

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.. 22

2.1. Tổng quan ngành Thủy sản Việt Nam.. 22

2.2. Cơ hội và thách thức của ngành Thủy sản Việt Nam.. 24

2.3. Đánh giá tiềm năng thị trường Thủy sản. 25

2.4. Nhu cầu du lịch xanh ngày càng cao. 27

2.5. Tổng quan du lịch Việt Nam 2022. 28

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN.. 30

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án. 30

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư. 34

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 40

4.1. Địa điểm xây dựng. 40

4.2. Hình thức đầu tư. 41

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.. 41

5.1. Nhu cầu sử dụng đất 41

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 42

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ. 43

I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 43

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ. 45

2.1. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ trong nuôi thủy sản công nghệ cao  45

2.2. Khu ẩm thực, dịch vụ ăn uống. 51

2.3. Khu nông trại trải nghiệm, du lịch sinh thái 55

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 60

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.. 60

1.1. Chuẩn bị mặt bằng. 60

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: 60

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 60

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 60

2.1. Các phương án xây dựng công trình. 60

2.2. Các phương án kiến trúc. 61

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 63

3.1. Phương án tổ chức thực hiện. 63

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý. 64

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.. 65

I. GIỚI THIỆU CHUNG.. 65

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. 65

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 67

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG.. 67

4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình. 67

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 69

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. 72

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG.. 72

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án. 72

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 78

VII. KẾT LUẬN.. 80

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.. 81

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. 81

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN. 83

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. 83

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: 83

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: 84

2.4. Các thông số tài chính của dự án. 84

KẾT LUẬN.. 87

I. KẾT LUẬN. 87

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 87

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MANI

Mã số doanh nghiệp: .... - do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 28 tháng 09 năm 2023

Địa chỉ trụ sở: 36 đường 3, Khu dân cư Phú Xuân, Xã Phú Xuân, Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

Họ tên: LIÊN NGUYÊN KHIÊM

Chức danh: Tổng giám đốc

Giới tính: Nam

Chỗ ở hiện tại:....Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN

Tên dự án:

“Nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng”

Địa điểm thực hiện dự án: Xã An Thới Đông, Huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 66.087,5 m2 (6,61 ha).

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.

Tổng mức đầu tư của dự án: 120.634.142.000 đồng(Một trăm hai mươi tỷ, sáu trăm ba mươi bốn triệu, một trăm bốn mươi hai nghìn đồng)

Trong đó: vốn tự có (100%): 120.634.142.000 đồng.

Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

Nhân giống thủy sản

126.360,0

nghìn con/năm

Nuôi trồng thủy sản

231,7

tấn/năm

Dịch vụ lưu trú nghỉ dưỡng

10.800,0

lượt khách/năm

Dịch vụ nhà hàng ăn uống

                     16.200,0

lượt khách/năm

Sơ chế thủy sản

2.880,

Tấn/năm

 

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

3.1. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghệ cao

Nuôi trồng thủy sản đang ngày một phát triển, thế nhưng, yếu tố then chốt là con giống lại chưa theo kịp, cả về số lượng lẫn chất lượng. Để thúc đẩy nghề nuôi thương phẩm thủy sản, lĩnh vực sản xuất giống cần những bước đột phá mới.

Cơ sở sản xuất nhiều nhưng chất lượng vẫn lo ngại

Theo thống kế, cả nước hiện có 2.457 cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ (khoảng 1.855 cơ sở sản xuất giống tôm sú và 602 cơ sở sản xuất giống TTCT), sản lượng ước 120 tỷ con, cơ bản cung ứng đủ nhu cầu cho trên 720.000 ha diện tích nuôi cả nước. Về cá tra, với khoảng 230 cơ sở sản xuất giống, cung ứng trên 25 tỷ cá bột; hơn 4.000 hộ ương dưỡng cá giống với diện tích khoảng 2.250 ha, đảm bảo cung ứng hơn 2,5 tỷ con giống cho các vùng nuôi. Tổ chức thay thế đàn cá tra bố mẹ từng bước được cải thiện, hoạt động ương giống, nuôi cá thương phẩm đã cơ bản được kiểm soát; liên kết sản xuất cá tra 3 cấp đã bước đầu mang lại hiệu quả... Cùng đó, sản xuất giống nhuyễn thể (ngao/nghêu, hàu Thái Bình Dương, ốc hương, tu hài...); cá biển; cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi); tôm càng xanh và một số đối tượng thủy đặc sản khác được quan tâm phát triển, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu nuôi. Năm 2018 lần đầu tiên Việt Nam đã chủ động được công nghệ sản xuất giống nhân tạo 3 loài cá tầm, gồm: cá tầm Nga, cá tầm Siberia và cá tầm Stelert, góp phần chủ động con giống phục vụ nuôi thương phẩm.

Thực tế cho thấy, nhu cầu giống thủy sản cao nhất là vào thời điểm chính vụ lại thiếu hụt nguồn giống, mặc dù trên cả nước có rất nhiều doanh nghiệp, trang trại sản xuất cung ứng giống có nhiều về số lượng nhưng lại chưa đồng đều về chất lượng, con giống trôi nổi, khó kiểm soát vẫn còn khá tràn lan cần có sự quan tâm hơn của các cơ quan quản lý. Điển hình như chất lượng và tỷ lệ sống của con giống còn khá thấp, các trang trại, cơ sở sản xuất, cung cấp con giống chất lượng cao đạt chuẩn mực về mặt quy mô, chất lượng công nghệ chưa có nhiều. Thời gian gần đây, Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể trong ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống thủy sản chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu con giống của người nuôi trong cả nước. Cụ thể, chất lượng giống tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá tra... được cải thiện nhiều, nhiều giống thủy sản mới đã được sản xuất thành công như cá rô phi lai xa, cá chép V1, cá nheo Mỹ. Tuy nhiên, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giống còn nhiều hạn chế và đang bỏ qua các cơ hội phát triển do chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, thiếu giống bố mẹ chất lượng, thiếu nhân lực có trình độ kỹ thuật là nguyên nhân khiến cho việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới trong khâu sản xuất giống chưa thật sự hiệu quả. Việc đầu tư sản xuất giống thủy sản đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, gây dựng và duy trì đàn bố mẹ. Trong khi, đa phần các trại giống trên cả nước có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phát triển tự phát nên chất lượng con giống không cao hoặc không có khả năng sản. xuất ra con giống. Mặt khác, việc không chủ động được nguồn con giống tại chỗ cũng khiến cho hoạt động sản xuất, nuôi trồng của người dân có nhiều bất lợi, phải chờ đợi, hoặc mua giống từ nơi khác, chất lượng giống bị hao hụt, không đảm bảo khiến cho chi phí sản xuất tăng cao...

3.2. Định hướng quy hoạch du lịch quốc gia

Du lịch là ngành có nhiều tiềm năng phát triển của nước ta. Hàng năm ngành du lịch đóng góp rất nhiều trong GDP Việt Nam. Một trong những thành công lớn của ngành du lịch đó là thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế. Để có thể tìm hiểu và phát huy thế mạnh du lịch cần đi sâu và tìm hiểu các xu hướng phát triển du lịch Việt Nam.

Theo Quy hoạch hệ thống du lịch xác định, đến năm 2045 phát triển du lịch sẽ theo hướng tăng trưởng xanh, bảo đảm hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa của đất nước.

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 933/QĐ-TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Theo đó, quy hoạch hệ thống du lịch bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững kinh tế biển, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được thông qua Đại hội XIII của Đảng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Đồng thời, phải phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh, bảo đảm hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên văn hóa để xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc dân tộc; giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Lập quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, lâu dài; khắc phục được những tồn tại, bất cập, bảo đảm phát huy lợi thế quốc gia, tiềm năng, thế mạnh du lịch của từng vùng, từng địa phương.

Ngoài ra, phát triển du lịch phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, doanh nghiệp; Sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng; Bảo đảm tính liên kết với khu vực và thế giới, giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng trong cả nước; Khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; Phát huy tối ưu tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường.

Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan phong phú, cộng thêm nền văn hóa đa dạng, Việt Nam có tiềm năng rất lớn để trở thành một trong những điểm du lịch sinh thái hàng đầu tại châu Á. Tuy nhiên, du lịch sinh thái ở Việt Nam, cũng giống như ở nhiều nước khác, vẫn còn là một khái niệm thường chưa được hiểu và vận dụng một cách đúng đắn, điều đó gây tác động tiêu cực đến môi trường và người dân địa phương, làm thất vọng du khách.

Du lịch sinh thái là một trong những hình thái phát triển nhanh nhất của ngành du lịch hiện nay. Du lịch sinh thái dường như là hình thái du lịch đầu tiên nhằm vào các vấn đề bền vững trong du lịch, và có ảnh hưởng lớn trong việc xanh hóa ngành du lịch, thông qua nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và phúc lợi của cộng đồng địa phương đối với sự thành công của ngành du lịch

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án Nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng” tại Xã An Thới Đông, Huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái của thành phố Hồ Chí Minh.

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
  • Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
  • Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
  • Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
  • Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;
  • Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022.

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN

5.1. Mục tiêu chung

Phát triển dự án Nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái, đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  

Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của thành phố Hồ Chí Minh.

Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

5.2. Mục tiêu cụ thể

Phát triển mô hình nhân giống, nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghệ cao, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ; tăng năng suất, chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ, an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh; tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Cung cấp con giống và thủy sản thương phẩm chất lượng cho thị trường. Thúc đẩy phát triển chuỗi sản xuất thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của Việt Nam.

Cung cấp dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng bao gồm dịch vụ lưu trú, nhà hàng ăn uống, kết hợp tham quan, trải nghiệm,… làm đa dạng hơn về sản phẩm của ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh.

Hình thành khu nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.

Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

Nhân giống thủy sản

126.360,0

nghìn con/năm

Nuôi trồng thủy sản

231,7

tấn/năm

Dịch vụ lưu trú nghỉ dưỡng

10.800,0

lượt khách/năm

Dịch vụ nhà hàng ăn uống

                     16.200,0

lượt khách/năm

Sơ chế thủy sản

2.880,

Tấn/năm

 

Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.

Vị trí địa lý:

Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay

Khí hậu thời tiết.

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết thành phố Hồ Chí Minh là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:

- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.

- Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.

- Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%.

- Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.

Ðịa chất - đất đai.

Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai hướng trầm tích: trầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.

Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ.

Ðiểm chung của tướng trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc lượn sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Ðông Nam. Dưới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt động của con người, qua quá trình xói mòn và rữa trôi..., trầm tích phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất xám, với qui mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố.

Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu chiếm phần lớn diện tích. Ðất xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy nơi và tùy mùa biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng 4,0-5,0. Ðất xám tuy nghèo dinh dưỡng, nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám, phù hợp đối với sử dụng bố trí các công trình xây dựng cơ bản.

Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.

Nguồn nước và thủy văn.

Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành phố Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.

Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s.

Bề rộng của sông Sài Gòn tại Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành phố khoảng 5km về phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả Soài Rạp dài 59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả Lòng Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu, là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn.

Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống kênh cấp 3-4 của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu thuận lợi và đang dần dần từng bước thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị lớn.

Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.

Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực các quận huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt, thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan trọng của thành phố

Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.

Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.

Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập tràn và cống đóng-xả, nên môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu ảnh hưởng của nguồn, nói chung đã được cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 3-6 lần so với tự nhiên.

Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng được diện tích cây trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh mương, đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng mặt lên 2-3m, tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành phố.

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.

Điểm nổi bật trong kết quả điều hành kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố là môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ; việc lặp lại trật tự đô thị được người dân ủng hộ. Trong năm, Thành phố đã đẩy mạnh việc giải ngân các công trình xây dựng cơ bản, rà soát phân bổ vốn đầu tư, tập trung ứng vốn cho dự án tuyến đường sắt Bến Thành – Suối Tiên, kịp thời ngăn chặn tình trạng sốt giá nhà đất ở các vùng ven. Đặc biệt đã tổ chức làm việc với các cơ quan trung ương về báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và được Quốc Hội thông qua Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh, tạo động lực cho Thành phố phát triển bền vững và nhanh hơn nữa trong những năm tiếp theo.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 8,25% so năm trước (năm 2017 tăng 8,05%). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 107,90% (năm 2017 đạt 107,33%); tổng vốn đầu tư xã hội đạt 365,71 ngàn tỷ đồng, so cùng kỳ tăng 18,4%, so với GRDP bằng 34,5%; tổng thu cân đối ngân Nhà nước đạt 347.986 tỷ đồng, đạt 100,03% dự toán, tăng 13,32%; tổng chi ngân sách địa phương (trừ tạm ứng) 67.075 tỷ đồng, đạt 94,94% dự toán, tăng 40,36% so cùng kỳ; tổng dư nợ tín dụng đến 1/12/2018 tăng 17,27% so với tháng 12/2017.

Công Nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tháng 12 tiếp tục tăng trưởng ổn định. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính tháng 12 tăng 6,37% so với tháng trước. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,65%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,69%; hoạt động khai khoáng giảm 2,12%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,16%.

Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng cả năm theo giá hiện hành ước đạt 247.525,16 tỷ đồng, bao gồm:

+ Khu vực Nhà nước đạt 14.719,23 tỷ đồng, chiếm 5,95%;

+ Khu vực ngoài Nhà nước đạt 212.732,65 tỷ đồng, chiếm 85,94%;

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 20.073,29 tỷ đồng, chiếm 8,11%. Trong tổng giá trị sản xuất: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà chiếm 53,36%; công trình kỹ thuật dân dụng chiếm 28,36% và hoạt động xây dựng chuyên dụng chiếm 18,28%. Giá trị sản xuất xây dựng cả năm theo giá so sánh ước đạt 191.848,42 tỷ đồng, tăng 8,19% so với năm 2017, bao gồm:

+ Khu vực Nhà nước đạt 11.329,06 tỷ đồng, giảm 15,95%;

+ Khu vực ngoài Nhà nước đạt 164.678,71 tỷ đồng, tăng 10,97%;

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15.840,65 tỷ đồng, tăng 2,59%.

Trong tổng giá trị sản xuất: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà tăng 11,15%; công trình kỹ thuật dân dụng tăng 1,61% và hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 10,55%.

Trồng trọt

Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 41.552,9 ha, giảm 1,8% so với năm 2017. Trong đó, diện tích lúa chiếm 46,2%, giảm 1,5%; sản lượng đạt 86.253,3 tấn, tăng 1,3% so năm trước. Diện tích gieo trồng rau các loại chiếm 19%, giảm 0,6%, sản lượng đạt 230.626,6 tấn, tăng 3,4%. Diện tích hoa, cây cảnh là 1.366,4 ha, tăng 9,2%. Nhìn chung, năng suất các loại cây trồng hàng năm tăng so với năm trước.

Lâm nghiệp

 Tổng diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố hiện nay là 38.864 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 35.794 ha. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 17,46%, tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh là 37,15%. Tính đến nay, sản lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán là 251.000 cây, tăng 1,74% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích trồng rừng được chăm sóc là 581 ha, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Thủy sản

Sản lượng thủy sản năm 2017 ước đạt 59.043,6 tấn, tăng 0,45% so năm trước. Trong đó, sản lượng cá ước đạt 18.956,7 tấn, giảm 2,21%; sản lượng tôm ước đạt 16.085,1 tấn, giảm 1,85%; sản lượng thủy sản khác ước đạt 24.001,8 tấn, tăng 4,32%. Trong đó:

− Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 19.976,7 tấn, tăng 1%. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển chiếm 86,4%, tăng 1,7%; sản lượng khai thác thủy sản nội địa chiếm 13,6%, giảm 3%.

− Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 39.067,0 tấn, tăng 0,2%. Trong đó, sản lượng cá chiếm 21,6%, giảm 8%; tôm chiếm 32,6%, giảm 2,6%; sản lượng thủy sản khác chiếm 45,8%, tăng 6,8%.

 Dân số

Dân số: ước tính dân số trung bình trên địa bàn thành phố năm 2018 có 8.611,1 ngàn người, tăng 2% so với năm 2017. Giải quyết việc làm: dự ước cả năm 2018, giải quyết việc làm cho 323.225 lượt người (đạt 115,44 % kế hoạch năm), số việc làm mới tạo ra là 133.331 chỗ việc làm mới (đạt 106,66 % kế hoạch năm), tổ chức 80 phiên giao dịch việc làm. Bên cạnh giải quyết việc làm trong nước, dự ước số lao động được giải quyết việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao động là 14.212 người.

1.3. Huyện Cần Giờ

Huyện Cần Giờ tiếp giáp biển Đông với khoảng 20 km bờ biển. Ở đây có khu rừng ngập mặn Cần Giờ, một khu rừng ngập mặn đan xen với hệ thống sông rạch dày đặc chứa đựng các hệ sinh thái mang tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài động thực vật đặc hữu của miền duyên hải Việt Nam. Đất lâm nghiệp là 32.109 hécta (46,45% diện tích toàn huyện), đất sông rạch là 22.850 hécta (32% diện đất toàn huyện). Vùng ngập mặn chiếm tới 56,7% diện tích toàn huyện. Huyện có khoảng 69 cù lao lớn nhỏ.

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

2.1. Tổng quan ngành Thủy sản Việt Nam

2.1.1. Tổng quan

  • Diện tích (Land area): 329.560 km2. Chiều dài bờ biển (Coast line) : 3.260 km. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ): 1 triệu km2
  • Tổng sản lượng thủy sản (2022): 9 triệu tấn. Trong đó : Khai thác: 3,86 triệu tấn và NTTS: 5,19 triệu tấn.
  • Giá trị XK 2022: 11 tỷ USD
  • Lực lượng lao động: Hơn 4 triệu người
  • Thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia: Chiếm 4-5% GDP; 9-10% tổng kim ngạch XK quốc gia. Đứng thứ 5 về giá trị XK (sau: điện tử, may mặc, dầu thô, giày dép).

2.1.2. Sản lượng thủy sản

Từ 2015 – 2022: Sản lượng thủy sản Việt Nam tăng từ 6,56 triệu tấn năm 2015 lên 9,05 triệu tấn năm 2022, tăng 38%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 57%, khai thác chiếm  43%.

Nuôi trồng thủy sản

Từ 2015-2022: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng từ 3,53 triệu tấn lên 5,19 triệu tấn, tăng 47%. Nuôi trồng thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm  95%  tổng sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).

Khai thác

Từ 2015 – 2022: Sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam tăng từ 3 triệu tấn lên 3,86 triệu tấn, tăng 29%.

2.1.3. Xuất khẩu thủy sản

Từ 1998-2022:  XK tăng gấp 13 lần từ 817 triệu USD năm 1998 lên 11 tỷ USD năm 2022.

2.2. Cơ hội và thách thức của ngành Thủy sản Việt Nam

  • Chính phủ VN, ngành TS và DN TS ngày càng quan tâm đến ATTP, trách nhiệm môi trường – XH, các nhà máy chế biến đều áp dụng HACCP, ngày càng nhiều vùng nuôi, nhà máy chế biến đạt các chứng nhận bền vững như  ASC, GLOBAL GAP, MSC,VietGAP…
  • Chính phủ, Bộ NN, TCTS và các cơ quan ban ngành ngày càng quan tâm phát triển ngành TS với mục tiêu và kế hoạch phát triển lớn. (QĐ số 1445/QD-TTg ngày 16/8/2013, phê duyệt  KH tổng thể phát triển ngành TS đến 2020, tầm nhìn tới 2030 )
  • Có thể cung cấp khối lượng lớn thủy sản an toàn, chất lượng ổn định nhờ nguồn cung dồi dào với tiềm năng của 28 tỉnh ven biển, nguồn đất/nước NTTS và ngành chế biến phát triển với hơn 600 DN XK.
  • Tất cả DN chế biến, XK đều tư nhân, có thể chủ động đầu tư cho ngành thủy sản.
  • Công nghệ chế biến phát triển có thể tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, có giá trị gia tăng cao.
  • Đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng các nước nhờ nguồn cung ổn định, và áp dụng các mô hình khép kín, liên kết chuỗi tốt trong các ngành hàng.
  • Có nguồn lao động tay nghề  cao và ổn định
  • Có nhiều hiệp định  FTA với các nước và vùng lãnh thổ mang lại lợi thế về thuế XNK và cơ hội để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến nay, VN đã tham gia 16 FTA, với các nước tham gia chiếm 73% XK thủy sản VN, trong đó 13FTA đã ký (chiếm 71% XK)
  • Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ T8/2020 và hiệp định UKVFTA  sẽ thúc đẩy XK sang EU và Anh

2.3. Đánh giá tiềm năng thị trường Thủy sản

Dư địa lớn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam

Theo Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS), mức tiêu thụ thủy hải sản bình quân đầu người trên thế giới tăng tạo ra tiềm năng cho xuất khẩu thủy sản.

Báo cáo triển vọng nông nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) cho biết, tiêu thụ thủy hải sản bình quân đầu người trên thế giới dự kiến là 21,2kg vào năm 2030, tăng từ mức trung bình 20,5kg trong giai đoạn 2018-2020.

Tiêu thụ thủy hải sản bình quân đầu người sẽ tăng 3,6% trong giai đoạn 2020-2030. Vào năm 2030, nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ cung cấp 57% lượng cá được sử dụng cho con người, so với 53% trong giai đoạn 2018-2020.

Dự kiến sản lượng thủy hải sản tiêu thụ sẽ mở rộng trên tất cả các châu lục, được thúc đẩy bởi thu nhập ngày càng cao, đô thị hóa, mở rộng sản xuất, cải thiện kênh phân phối, đổi mới sản phẩm, cùng với việc người tiêu dùng ngày càng công nhận thủy hải sản là thực phẩm lành mạnh và bổ dưỡng. Mức tiêu thụ dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thập kỷ tới.

Mỹ là thị trường xuất khẩu tôm và cá tra lớn nhất của Việt Nam, sự phục hồi của ngành dịch vụ ăn uống được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho triển vọng tăng trưởng xuất khẩu cho thủy sản Việt Nam.

Theo dự báo của OECD và FAO, đơn giá sản xuất thủy sản nuôi trồng trên danh nghĩa sẽ tiếp tục tăng trưởng 15% từ năm 2021 đến năm 2030. Năm 2022, giá một đơn vị thủy sản nuôi trồng dự kiến sẽ tăng 6,3% lên khoảng 3.200 USD/tấn.

Trong khi đó, thực giá của thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ phục hồi trong ngắn hạn vào năm 2022 và 2023, sau đó giảm từ năm 2024 trở đi để phản ánh nguồn cung tăng do sản lượng nuôi trồng tăng.

Ngoài ra, Mỹ tăng gấp đôi thuế chống bán phá giá đối với tôm xuất khẩu từ Ấn Độ từ 3% lên 7,15% vào tháng 11/2021, đã nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các nước đối thủ khác; trong đó có Việt Nam.

Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) hỗ trợ Việt Nam có thêm lợi thế cạnh tranh tại EU.

Ấn Độ, Ecuador và Việt Nam là ba nước xuất khẩu tôm lớn nhất sang EU. So với Ấn Độ, Việt Nam được hưởng lợi nhiều hơn từ thuế xuất khẩu.

Theo EVFTA, đối với tôm xuất khẩu từ Việt Nam sang EU, thuế suất đối với tôm sú là 0%, trong khi thuế đối với tôm thẻ chân trắng đông lạnh sẽ giảm dần về 0% cho đến năm 2025.

Các chuyên gia từ PHS cho biết, Ecuador tập trung vào sản phẩm tôm có vỏ và không đầu, trong khi Việt Nam nổi tiếng là nhà cung cấp đối với tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương và sản phẩm giá trị gia tăng.

Điều này tạo dư địa cho Việt Nam mở rộng thị phần tại thị trường EU. Hơn nữa, khi Ecuador phải đối mặt với chi phí vận chuyển tăng mạnh, điều này sẽ cân bằng sức cạnh tranh trên “sân chơi” xuất khẩu vào EU.

Tổng hợp sản phẩm và các thị trường chính

  • Tôm - sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất: Thị trường Trung Quốc có thể sẽ thay Mỹ trở thành thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam lớn nhất trong năm 2023 
  • Sản phẩm cá tra: Thị trường cá tra có khả năng tiếp tục mở rộng nhờ nằm ở phân khúc giá rẻ hơn tôm trong bối cảnh kinh tế năm 2023 không sáng sủa. 
  • Sản phẩm cá ngừ: Sự phụ thuộc vào Mỹ có thể kìm hãm đà tăng năm 2023 nếu kinh tế Mỹ hồi phục kém.
  • Các loại thủy sản khác: Thị trường Trung Quốc đang trở nên đặc biệt tiềm năng với tốc độ hồi phục nhu cầu mạnh mẽ.

Đánh giá tiềm năng các thị trường trong năm 2023.

  • Thị trường Trung Quốc: Chứng kiến nhu cầu thủy sản hồi phục mạnh sau khi dỡ bỏ các biện pháp kiểm soát COVID gây cản trở xuất nhập khẩu và tiêu dùng; tiềm năng tăng trưởng của các loại sản phẩm trên thị trường này là tích cực trong năm 2023.
  • Các thị trường châu Á: Kỳ vọng diễn biến tích cực hơn các thị trường Mỹ và châu Âu.
  • Thị trường Mỹ: Năm 2023 có thể kém hơn so với 2022, tuy vậy sự phụ thuộc sản phẩm thủy sản giữa Việt Nam và Mỹ là hai chiều nên khả năng suy giảm mạnh khó xảy ra.

2.4. Nhu cầu du lịch xanh ngày càng cao

Trưởng ban Thư ký, Hội đồng tư vấn du lịch Việt Nam (TAB) Hoàng Nhân Chính thông tin cho biết năm 2019, Công ty McKinsey &Company chuyên về tư vấn hàng đầu trên thế giới đã làm cuộc khảo sát với khách du lịch ở hơn 60 quốc gia, vùng lãnh thổ. Kết quả cho thấy, 66% khách trả lời phỏng vấn có xu hướng chi trả nhiều cho những sản phẩm thân thiện với môi trường.

Website uy tín Booking.com chuyên về đặt phòng khách sạn từ năm 2019 tiến hành khảo sát cho thấy, 70% khách khẳng định sẽ đặt phòng khách sạn thân thiện với môi trường. Sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, xu hướng khách du lịch quan tâm đến thân thiện với môi trường tăng lên. 83% người được hỏi trả lời du lịch bền vững là yếu tố quan trọng; 61% du khách cho biết đại dịch COVID-19 đã khiến họ mong muốn được đi du lịch bền vững trong tương lai.

Khảo sát của Exodus Travels cho thấy 91% khách du lịch mong muốn được đi du lịch có đạo đức, nghĩa là du khách không chỉ quan tâm đến thân thiện với môi trường, mà còn tìm hiểu về văn hóa, di tích, ủng hộ doanh nghiệp, mua quà lưu niệm ở địa phương. Qua đó có thể thấy, xu hướng du lịch bền vững ngày càng tăng, nhất là sau đại dịch COVID-19.

Một khảo sát của Hội đồng Tư vấn du lịch Việt Nam (TAB) tiến hành vào tháng 12/2021 cho thấy, xu hướng của khách du lịch Việt Nam quan tâm nhiều đến du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch khám phá thiên nhiên đứng ngay hàng thứ 2 và có hướng tăng lên nhiều so với lần khảo sát trước đây (từ 48% tăng lên 56%).

Ông Lê Anh Tuấn, Trưởng phòng kinh doanh Paradise Việt Nam cũng chia sẻ với kinh nghiệm vận hành du thuyền khách sạn trong hơn 20 năm trên vịnh Hạ Long và Lan Hạ, Tập đoàn rất coi trọng xu hướng du lịch xanh, coi đây là xu hướng tất yếu nhằm bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Đặc biệt, sau dịch COVID-19, nhiều đối tác, khách hàng của Paradise Việt Nam quan tâm đến sản phẩm du lịch xanh ở Việt Nam, nhất là ở Vịnh Hạ Long - nơi được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) 2 lần ghi danh vào danh sách Di sản thiên nhiên thế giới.

Năm Du lịch Quốc gia 2022 tại Quảng Nam cũng đã chọn chủ đề “Điểm đến du lịch xanh” nhằm tạo ra cơ hội để tỉnh này kích cầu du lịch, thu hút du khách, lấy lại đà tăng trưởng sau những ảnh hưởng nặng nề do dịch COVID-19.

Qua đó có thể khẳng định du lịch xanh không chỉ là mối quan tâm của ngành du lịch, cơ quan quản lý du lịch, mà chính là nhu cầu của chính thị trường khách du lịch nội địa. Du lịch xanh đã trở thành điểm nhấn phát triển của du lịch Việt Nam không chỉ trong năm 2022, mà còn trong những năm tiếp theo.

2.5. Tổng quan du lịch Việt Nam 2022

Năm 2022, du lịch Việt Nam phục hồi mạnh mẽ. Khách nội địa đạt 101,3 triệu lượt, trong khi inbound là 3,66 triệu lượt. Doanh thu toàn ngành đạt 495 nghìn tỷ đồng (Vượt kế hoạch đặt ra hơn 23%).

Khách quốc tế đến Việt Nam

Nguồn: Tổng cục thống kê

Với những thông số khả quan như trên, mục tiêu 2023 du lịch Việt Nam đặt mục tiêu kỳ vọng với:

  • Mục tiêu tổng lượt khách: 110 triệu lượt.
  • Khách du lịch nội địa: 102 triệu lượt, tương đương 2022
  • Khách du lịch quốc tế: 08 triệu lượt (tăng hơn gấp đôi)
  • Tổng thu từ du lịch: 650.000 tỷ đồng (tăng 31%)

Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) dự đoán năm 2023 sẽ có 1,5 – 1,6 tỷ lượt khách đi du lịch. Còn theo Economist Intelligence Unit (EIU), dự báo lượng khách du lịch toàn cầu sẽ tăng trưởng 30%.

Theo khảo sát của Skyscanner, trong những người được hỏi có đến 45% cho biết có dự định đi du lịch nhiều hơn.

Euromonitor International, công ty số 1 về nghiên cứu thị trường nhận định du khách sẽ chi tiêu 1,4 nghìn tỷ USD trong năm 2023. Họ còn nhận định du lịch quốc tế sẽ tăng trưởng đến 40%.

Theo booking.com, có đến 74% khách du lịch Việt Nam nói có nhu cầu và vẫn muốn đi du lịch trong năm nay.

Các xu hướng du lịch năm 2023

  • Du khách sẵn sàng chi tiêu cho những trải nghiệm du lịch cao cấp
  • Nhu cầu đi du lịch chăm sóc sức khỏe toàn diện (wellness) và chữa lành tiếp tục tăng
  • Xu hướng du lịch một mình (solo travel) lên ngôi
  • Du lịch theo nhóm nhỏ vẫn được lựa chọn
  • Tham gia nhiều hơn các yếu tố trải nghiệm trong chuyến đi
  • Ưu tiên chọn những điểm đến đặc sắc mang tính bản địa, gần gũi thiên nhiên
  • Các dịch vụ trọn gói tại điểm đến mang đến sự tiện lợi cho du khách.
  • Xu hướng du lịch cắm trại, tham gia các hoạt động sinh tồn
  • Đến những nơi độc đáo, tách biệt để “ngắt kết nối”
  • Những người trẻ tuổi có xu hướng đi du lịch kết hợp làm việc từ xa
  • Kinh tế khó khăn nên thắt chặt chi tiêu, tối ưu các chi phí
  • Xu hướng du lịch MICE, kết hợp các sự kiện hoặc các giải đấu
  • Xu hướng chọn các điểm đến từ những cảm hứng phim ảnh

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị

TT

Nội dung

Diện tích

Số lượng

Tầng cao

Diện tích sàn

ĐVT

 
 

I

Xây dựng

66.087,5

     

m2

 

1

San lấp mặt bằng, cải tạo đường đi cho toàn khu

66.087,5

-

-

-

m2

 

2

Công trình

3.087,0

-

-

7.227,0

m2

 

-

Nhà nghiên cứu thủy sản

2.070,0

1

3

6.210,0

m2

 

-

Nhà bảo vệ

17,0

1

1

17,0

m2

 

-

Nhà chăm sóc, theo dõi

1.000,0

10

1

1.000,0

m2

 

3

Diện tích cây xanh, mặt nước (khai thác nuôi thủy sản)

44.294,9

-

-

-

m2

 

-

Kênh dẫn nước

12.728,9

-

-

-

ha

 

-

Hồ Thủy sản

14.040,0

-

-

-

m2

 

-

Cây xanh, lối đi

17.526,0

-

-

-

m2

 

4

Đường giao thông nội bộ

18.705,6

-

-

-

m2

 

 

 Hệ thống tổng thể

           

-

 Hệ thống cấp nước

       

Hệ thống

 

-

 Hệ thống cấp điện tổng thể

       

Hệ thống

 

-

 Hệ thống thoát nước tổng thể

       

Hệ thống

 

-

 Hệ thống PCCC

       

Hệ thống

 

II

Thiết bị

           

1

Thiết bị văn phòng

       

Trọn Bộ

 

2

Máy xay thức ăn nuôi thủy san

       

Trọn Bộ

 

3

Hệ thống lạnh

       

Trọn Bộ

 

4

Máy tạo độ ẩm

       

Trọn Bộ

 

5

Censor kiểm tra môi trường

       

Trọn Bộ

 

6

Hệ thống sục khí

       

Trọn Bộ

 

7

Máy cho thức ăn tự động

       

Trọn Bộ

 

8

Hệ thống tạo oxy

       

Trọn Bộ

 

9

Hệ thống tạo vi tảo

       

Trọn Bộ

 

10

Hệ thống Thiết bị phòng thì nghiệm

       

Trọn Bộ

 

11

Thiết bị nội thất nghỉ dưỡng

       

Trọn Bộ

 

12

Thiết bị vận tải, vận chuyển nội bộ

       

Trọn Bộ

 

13

Thiết bị hạ tầng kỹ thuật

       

Trọn Bộ

 

14

Thiết bị khác

       

Trọn Bộ

 

>>> XEM THÊM: Lập dự án trồng rừng kết hợp khu du lịch sinh thái dưới tán rừng

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 0903 649 782

Website: www.khoanngam.com;  www.lapduan.com; www.minhphuongcorp.net;

Email: nguyenthanhmp156@gmail.comthanhnv93@yahoo.com.vn

minhphuong corp

 

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha