Thuyết minh dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp và du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU............................................................................ 4
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN.......................... 11
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUY MÔ, DIỆN TÍCH CÔNG TRÌNH, PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.......... 27
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN.......................................... 41
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............................................. 44
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN 53
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
a) Giới thiệu chủ đầu tư:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH......... NINH THUẬN.
Tên tiếng Anh: ......
Địa chỉ: ...., xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.
Giấy đăng ký kinh doanh số: ....., cấp ngày 11/11/2019.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 (bằng chữ: Năm mươi tỷ đồng.)
Đại diện : .....Chức danh: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ngành nghề chính:
+ Trồng cây ăn quả.
+ Trồng cây lấy củ có chất bột.
+ Trồng cây có hạt chứa dầu.
+ Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa.
+ Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp.
+ Nhân và chăm sóc cây giống lâu năm.
+ Bán buôn thực phẩm.
+ Trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng rừng. Mua bán cà phê xanh, cà phê trái cây, nông sản, trái cây các loại.
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nuôi trồng thủy sản. Nuôi côn trùng, bò sát, chim (trừ động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và động vật quý hiếm).
+ Phát triển, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ cao trong sản xuất, trồng trọt, bảo quản, chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông, lâm, thủy sản, gia súc, gia cầm.
b) Sơ đồ tổ chức công ty:
c) Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành
Công ty xây dựng và tập huấn đội ngũ lao động tại chỗ chuyên nghiệp về kỹ thuật trồng, thu hái và bảo quản sản phẩm, bộ phận kỹ thuật với sự hỗ trợ và chuyển giao công nghệ ngay từ đầu từ các chuyên gia.
- Ban hành quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ của công ty.
- Tổ chức và quản lý công tác theo kế hoạch và khối lượng hàng năm, bảo đảm công tác trồng mới vùng nguyên liệu theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Tổ chức kiểm kê rà soát chính xác về diện tích trồng vào cuối năm.
- Giám sát theo dõi toàn diện các mặt về nhân sự, cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Quản lý hồ sơ về từng lô trồng, giống, năng xuất và sản lượng, hồ sơ về quá trình sinh trưởng, phát triển và dịch bệnh trên cây trồng, theo dõi về nguồn nước tưới bổ sung.
- Tổ chức kiểm tra nghiệm thu về số lượng, chất lượng công việc thực hiện của công nhân hàng tháng, hàng quý và cuối năm.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác trồng, chăm sóc hàng năm của công ty.
Mô hình quản lý: Công ty – Bộ phận quản lý kỹ thuật– Công nhân sản xuất.
Tên dự án: “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ”
Địa điểm thực hiện dự án: xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 651.000,0 m2 (65,1 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 93,278,010,000 đồng. Bằng chữ: Chín mươi tỷ hai trăm tám mươi sáu triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn đồng.
Trong đó:
+ Vốn tự có (20%) : 18,655,602,000 đồng
+ Vốn vay - huy động (80%) : 74,622,408,000 đồng
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp: |
|
|
Sản lượng chăn nuôi gà thả vườn |
50,000 |
con/năm |
Sản lượng trà Đàn Hương |
6,000 |
kg/năm |
Sản lượng Chà Là |
1,875 |
tấn/năm |
Sản lượng thu phụ phẩm lâm nghiệp khác (Lõi gỗ Đàn hương) 35tấn/06 năm
Chăn nuôi gà thả vườn là một hình thức chăn nuôi phổ biến ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, miền biển. Chăn nuôi gà thả vườn có nhiều ưu điểm như: tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên, giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng chống chịu bệnh tật, cải thiện chất lượng thịt và trứng, bảo tồn được các giống gà bản địa, đặc sản. Ngoài ra, chăn nuôi gà thả vườn còn góp phần bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, tạo thu nhập ổn định cho các hộ nông dân.
Theo Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi gà thả vườn rất lớn. Nhu cầu tiêu thụ gà thả vườn trên thị trường trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng cao do người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm an toàn, sạch, có hương vị đặc trưng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 300 triệu con gà ta và gà lai được nuôi theo hình thức thả vườn. Trong đó, có nhiều giống gà quý hiếm như gà Hồ, gà Tiên Yên, gà Lạc Thủy… đã được công nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và được bảo tồn và phát triển. Ngành chăn nuôi gà thả vườn cũng đã thu hút được sự quan tâm và hỗ trợ của các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong việc cung cấp giống, tập huấn kỹ thuật, xây dựng chuỗi giá trị….
Xu hướng chọn thịt gà để cung cấp đạm động vật cho bữa ăn hàng ngày vì nhiều dưỡng chất, giá thành rẻ, tiết kiệm được nguồn thức ăn chăn nuôi, nguồn nước, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường đã mở ra một thị trường đầy tiềm năng. Thêm vào đó, lợi nhuận từ chăn nuôi gà những năm qua đã hấp dẫn nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, dẫn đến đường đua ngày càng khốc liệt hơn.
Ở góc độ người chăn nuôi, để tồn tại và phát triển cần giảm thấp giá thành, đầu tư theo hướng sản xuất mô hình trang trại chăn nuôi quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ trong lựa chọn con giống chất lượng cao, kiểm soát dịch bệnh, quản lý theo phương thức hiện đại hoặc mô hình liên kết trong sản xuất như mô hình chăn nuôi gia công, hợp tác xã và các chuỗi sản xuất khép kín. Nếu có thể, tự sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đây chính là cách mà các doanh nghiệp đứng đầu ngành gia cầm thế giới đã làm.
Báo cáo của Euromonitor đánh giá, các loại sản phẩm thảo dược đang ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Quy mô các sản phẩm thảo dược (không tính thực phẩm chức năng) tại Việt Nam vào khoảng gần 1.200 tỷ đồng và vẫn đang duy trì đà tăng trưởng tốt ở mức bình quân 10,3%/năm.
Đàn hương được giới thiệu là cây đa tác dụng, hàm lượng dầu (vegetable oil) trong hạt có thể đạt 20-25%, hàm lượng tinh dầu (essential oil) trong gỗ biến động từ 3,2- 4,0%. Các bộ phận của cây đều có giá trị sử dụng nhất định. Các chế phẩm từ cây đàn hương có nhiều giá trị kinh tế và ứng dụng trong đời sống. Cây đàn hương có thể tận dụng được tất cả các bộ phận từ lõi gỗ, rễ cây, lá cây, hạt và rác gỗ. Lõi gỗ đàn hương có thể dùng để sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, hàng nội thất cao cấp, hoặc chiết xuất tinh dầu thơm có tác dụng làm đẹp, chăm sóc sức khỏe, phòng trừ bệnh tật. Rễ cây đàn hương có thể nghiền ra lấy bột làm mỹ phẩm dưỡng da tự nhiên. Lá cây đàn hương có thể dùng làm trà thảo dược, giúp cải thiện trí nhớ, phòng ngừa tiểu đường, máu nhiễm mỡ và ung thư. Hạt đàn hương có thể dùng để gieo trồng hoặc chiết xuất tinh dầu. Rác gỗ đàn hương có thể dùng làm phân bón hữu cơ hoặc đốt lấy tro làm chất khử trùng.
Vì vậy, đầu tư các chế phẩm từ cây đàn hương là một hướng đi đúng đắn, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người trồng và người tiêu dùng. Cây đàn hương cũng là một loại cây trồng bền vững, thân thiện với môi trường, có thể trồng xen canh với nhiều loại cây khác.
Cây chà là trung đông là một loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Bắc Phi và Trung Đông, có thể trồng được ở khí hậu khô và nóng. Cây chà là trung đông có nhiều công dụng và giá trị kinh tế, như sau:
Cây chà là trung đông có hình dáng đẹp, thân cây lớn, vững chãi và hướng lên cao, tạo nên một điểm nhấn cho cảnh quan. Cây chà là trung đông thường được trồng cho các khu công trình, cải tạo cảnh quan nhằm đem đến không gian sống mát mẻ hơn.
Cây chà là trung đông cho ra quả chà là, có hình bầu dục hoặc hình trụ, màu vàng, nâu vàng, đỏ gụ hoặc đen khi chín, tùy thuộc vào giống. Quả chà là có lớp bột trái cây dày, ăn được, rất ngọt và giàu đường. Quả chà là có nhiều dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống oxy hóa.
Quả chà là còn có nhiều ứng dụng trong y học, mỹ phẩm và thực phẩm. Quả chà là có đặc tính làm sạch và chữa các vấn đề về đường ruột, viêm họng, cảm lạnh, viêm phế quản, hạ sốt và một số bệnh khác. Quả chà là cũng có thể dùng để làm mứt, nước ép, sữa chua, kem, bánh, kẹo, rượu và nhiều món ăn ngon khác.
Cây chà là trung đông còn có thể tận dụng được các bộ phận khác như lá, rễ, hạt và rác gỗ. Lá cây chà là có thể dùng làm trà thảo dược, rễ cây chà là có thể dùng chống đau răng, hạt cây chà là có thể dùng để gieo trồng hoặc chiết xuất tinh dầu, rác gỗ cây chà là có thể dùng làm phân bón hữu cơ hoặc đốt lấy tro làm chất khử trùng.
Vì vậy, đầu tư trồng cây chà là trung đông là một hướng đi đúng đắn, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người trồng và người tiêu dùng. Cây chà là trung đông cũng là một loại cây trồng bền vững, thân thiện với môi trường, có thể trồng xen canh với nhiều loại cây khác.
Từ những đánh giá từ thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ” tại tỉnh Ninh Thuận nhằm đưa đất canh tác sử dụng một cách có hiệu quả vừa phủ xanh đất trống đồi trọc, ngăn không để đất bị sói mòn, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành lâm nghiệp của Tỉnh Ninh Thuận.
- Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
- Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020;
Phát triển dự án “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành lâm nghiệp và du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
- Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực Tỉnh Ninh Thuận.
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của Tỉnh Ninh Thuận.
- Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
- Phát triển mô hình lâm nghiệp và du lịch sinh thái sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng.
- Nhằm đưa đất canh tác lâm nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả vừa phủ xanh đất trống đồi trọc, ngăn không để đất bị sói mòn, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp các sản phẩm gỗ cao cấp, chất lượng cho thị trường và cho xuất khẩu.
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp nơi thư giản, nghỉ dưỡng, giải trí cuối tuần cho người dân trong khu vực và khu vực lân cận.
- Cung cấp các sản phẩm như cho thuê nhà nghỉ, bungalow nghỉ dưỡng, cung cấp nhà hàng ăn uống phục vụ các món ăn đặc sản tại địa phương.
- Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
Sản lượng trà Đàn Hương |
6,0 |
tấn/năm |
Sản lượng Chà Là tươi |
1.875,0 |
tấn/năm |
Sản lượng gà thả vườn |
50.000 |
con/năm |
Phụ phẩm cây Đàn Hương |
35 |
tấn/6 năm |
- Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
- Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.
- Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Ninh Thuận nói chung.
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Vị trí địa lý
Tỉnh Ninh Thuận có tọa độ địa lý từ 108°009’08” đến 109°014’25” kinh độ Đông và từ 10°42’36” đến 12°009’15” vĩ độ Bắc. Tỉnh Ninh Thuận có quy mô 3.355 km2 gồm 07 đơn vị hành chính cấp huyện, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc: Giáp với tỉnh Khánh Hòa;
- Phía Nam: Giáp với tỉnh Bình Thuận;
- Phía Đông: Giáp với biển Đông;
- Phía Tây: Giáp với tỉnh Lâm Đồng;
Địa hình
Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, bởi đây là vùng đất cuối của dãy Trường Sơn với nhiều dãy núi đâm ra biển. Lãnh thổ tỉnh được bao bọc bởi 3 mặt núi: phía Bắc và phía Nam là 2 dãy núi cao chạy sát ra biển, phía Tây là vùng núi cao giáp tỉnh Lâm Đồng. Tỉnh Ninh Thuận có 3 dạng địa hình: núi, đồi gò bán sơn địa, đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 63,2% diện tích của tỉnh, chủ yếu là núi thấp, cao trung bình từ 200 – 1.000 m. Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% diện tích tự nhiên, vùng đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên.
Khí hậu
Ninh Thuận nằm trong vùng khô hạn nhất nước, có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng là khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh từ 670 – 1.827 mm.
Nhiệt độ trung bình năm là 270C, trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 – 11, mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 8 năm sau. Lượng mưa trung bình từ 700 – 800 mm/năm ở Phan Rang và tăng dần theo độ cao ở vùng núi. Độ ẩm 75 – 77%. Năng lượng bức xạ lớn, khoảng 160 kcal/cm2/năm. Tổng lượng nhiệt bình quân năm khoảng 9.500 – 10.0000C.
Tài nguyên thiên nhiên
Ø Tài nguyên biển:
- Bờ biển Ninh Thuận dài 105 km với vùng lãnh hải rộng trên 18.000 km2, có 3 cửa khẩu ra biển là Đông Hải, Cà Ná, Khánh Hải. Vùng biển Ninh Thuận là một trong bốn ngư trường lớn nhất và giàu nguồn lợi nhất về các loài hải sản của cả nước, nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và phát triển công nghiệp khai thác thuỷ sản và khoáng sản biển.
- Vùng biển Ninh Thuận có trên 500 loài cá, tôm, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao như cá mú, hồng, thu, ngừ, tôm hùm, mực ống, mực nang…Tổng trữ lượng cá, tôm khoảng 120 nghìn tấn, trong đó cá đáy có 70 – 80 nghìn tấn, cá nổi 30 – 40 nghìn tấn.
- Nằm trong vùng có nhiệt độ cao, cường độ bức xạ lớn, Ninh Thuận có điều kiện lý tưởng để sản xuất muối công nghiệp. Khả năng diện tích làm muối có thể tới 3.000 – 4.000 ha, tập trung ở khu vực Đầm Vua, Cà Ná, Quán Thẻ và vùng ven biển thị trấn Khánh Hải.
- Bờ biển Ninh Thuận có các bãi tắm nổi tiếng như Ninh Chữ, Cà Ná.
Ø Tài nguyên rừng
Rừng của Ninh Thuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển các ngành kinh tế - xã hội và cải tạo môi trường sinh thái, là một thế mạnh cần khai thác trong thời kỳ tới. Đất lâm nghiệp của tỉnh Ninh Thuận có 157,3 nghìn ha, bao gồm rừng tự nhiên là 152,3 nghìn ha, rừng trồng có 5 nghìn ha, tỷ lệ che phủ rừng là 46,8% diện tích rừng. Trữ lượng gỗ của tỉnh gần 11 triệu m3 và có 2,5 triệu cây tre nứa. Rừng sản xuất có 58,5 nghìn ha, trữ lượng 4,5 triệu m3 gỗ, rừng phòng hộ đầu nguồn có 98,9 nghìn ha, trữ lượng gỗ khoảng 5,5 triệu m3.
Ø Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Ninh Thuận tương đối phong phú về chủng loại: nhóm khoáng sản kim loại có wolfram ở Krông Pha, núi Đất; molipđen ở Krông Pha, núi Đất (4.000 tấn); thiếc gốc ở núi Đất (24.000); nhóm khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể ở núi Chà Bang, Mộ Tháp I, Mộ Tháp II; cát thuỷ tinh ở Thành Tín, sét gốm ở Vĩnh Thạnh…; muối khoáng thạch anh ở Cà Ná, Đầm Vua, sô đa ở Đèo Cậu…; nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có cát kết vôi ở Sơn Hải, Cà Ná, Mỹ Tường, Thái An, Cà Ná - trữ lượng 2,5 triệu tấn CaO; sét phụ gia, đá xây dựng…
Hiện nay chủ yếu mới khai thác đá, đất sét, cát làm vật liệu xây dựng; khai thác muối khoáng để sản xuất muối công nghiệp, khai thác nước khoáng ở Tân Mỹ. Các khoáng sản làm nguyên liệu cho vật liệu xây dựng còn tiềm năng, có thể khai thác để sản xuất xi măng, làm gạch ngói, đá xây dựng.
a) Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Ninh Thuận;
Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) năm 2022 ước tăng 7,42% so với năm 2021 (quý I tăng 4,16%; quý II tăng 3,55%; quý III tăng 11,81%; quý IV tăng 10,19%; 6 tháng đầu năm tăng 3,84%; 6 tháng cuối năm tăng 11,04%), là mức tăng thấp nhất trong các năm 2019-20221 ; trong đó: khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng 4,21% (quý I tăng 6,96%; quý II tăng 4,25%; quý III tăng 3,98%; quý IV tăng 2,08%) đóng góp 1,23 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) tăng 5,52% (quý I tăng 3,03%; quý II giảm 2,33%; quý III tăng 10,73%; quý IV tăng 13,25%), là mức tăng thấp nhất trong 9 năm qua (2014-2022)2 , đóng góp tăng 1,82 điểm phần trăm. Khu vực III (Dịch vụ) tăng 13,79% (quý I tăng 5,64%; quý II tăng 11,32%; quý III tăng 25,90%; quý IV tăng 13,66%), là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 đến nay và là năm đầu tiên mức tăng đạt hai chữ số 3 , đóng góp 4,44 điểm phần trăm. Thuế sản phẩm giảm 1,03% (quý I giảm 7,18%; quý II giảm 7,84%; quý III tăng 5,20%; quý IV tăng 3,91%), mức tăng thấp nhất kể từ năm 2011 và có xu hướng giảm dần từ năm 2020 đến nay 4, đóng góp giảm 0,06 điểm phần trăm.
Về cơ cấu GRDP năm 2022: khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 28,4%; khu vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực Dịch vụ chiếm 30,7%; thuế sản phẩm chiếm 5,3%; (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2021 là: 29,5%; 35,6%; 29,2%; 5,7%).
b) Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
+ Nông nghiệp
Diện tích lúa năm 2022 đạt trên 45,4 nghìn ha, tăng hơn 1,3 nghìn ha so với năm trước; năng suất lúa ước tính đạt 61,5 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha, điều kiện thời tiết thuận lợi và diện tích gieo trồng tăng nên sản lượng lúa ước tính đạt 279,7 nghìn tấn, tăng hơn 5,3 nghìn tấn.
Kết quả sản xuất hoa màu và một số cây hàng năm: Sản lượng ngô đạt 54,9 nghìn tấn, tăng 3,0 nghìn tấn so với năm 2021 do năng suất thu hoạch tăng 4,2 tạ/ha; khoai lang đạt 3,2 nghìn tấn, tăng 0,1 nghìn tấn (diện tích ngang cùng kỳ); mía đạt 113,9 nghìn tấn, giảm 5,5 nghìn tấn (diện tích thu hoạch giảm gần 0,3 nghìn ha); sắn đạt 79,6 nghìn tấn, tăng gần 3,6 nghìn tấn (diện tích ngang cùng kỳ); lạc đạt gần 1,1 nghìn tấn, không tăng không giảm (diện tích ngang cùng kỳ); sản lượng rau các loại đạt 149,7 nghìn tấn, giảm gần 11,9 nghìn tấn (diện tích giảm 0,2 nghìn ha); sản lượng đậu các loại đạt hơn 2,4 nghìn tấn, giảm 0,2 nghìn tấn (diện tích giảm 0,3 nghìn ha).
Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu năm 2022: điều đạt gần 1,3 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm trước; nho đạt gần 26,6 nghìn tấn, tăng 0,4%; xoài đạt 5,0 nghìn tấn, tăng 5%; táo đạt 38,4 nghìn tấn, tăng 2,3%.
Ước tính cuối năm 2022, tổng số trâu tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm 2021; tổng số bò tăng 0,6%; tổng số dê, cừu tăng 3,0%; tổng số heo tăng 29,3%; tổng số gia cầm tăng 2,1%. Về sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt tăng 2,2% so với năm 2021; thịt bò tăng 0,9%; thịt dê, cừu tăng 2%; thịt heo tăng 28,3%; thịt gia cầm tăng 10,9%. Sản lượng trứng gia cầm ước đạt 80,6 triệu quả, tăng 10,7%.
+ Lâm nghiệp
Do thuận lợi trong năm mưa nhiều, diện tích rừng trồng mới tập trung cả tỉnh ước tính đạt 908,8 ha, tăng 111% so với năm trước, mức tăng cao nhất các năm 2015-2022. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 49,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 2,3 nghìn m3, tăng 8,6%; sản lượng củi khai thác đạt 18,5 nghìn ste, tăng 4,2%.
Diện tích rừng bị thiệt hại năm 2022 (tính đến 15/12/2022) là 9,7 ha, giảm 68,4% so với năm trước, toàn bộ là diện tích rừng bị chặt phá.
c) Dân cư
Dân số trung bình năm 2022 là 598.683 người. Mật độ dân số trung bình 178 người/km2, phân bố không đều, tập trung chủ yếu vùng đồng bằng ven biển. Cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc chính là dân tộc Kinh chiếm 75,6%, dân tộc Chăm chiếm 13%, dân tộc Răglây chiếm 11%, còn lại là các dân tộc khác.
Dân số trong độ tuổi lao động năm 2022 khoảng 326,3 nghìn người, chiếm 54,5% dân số của tỉnh; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,9%. Cơ cấu lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 41,3%, công nghiệp xây dựng chiếm 22,2%, khu vực dịch vụ chiếm 36,5%.
Với nguồn lao động dồi dào trên sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam là một trong những ngành quan trọng của khu vực nông nghiệp, đóng góp vào việc bảo đảm an sinh xã hội, an ninh lương thực và tăng thu nhập cho nông dân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2022, tổng đàn gia cầm đạt 533,5 triệu con, với sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 2,0 triệu tấn, tăng 4,2% so với năm 2021; sản lượng trứng ước đạt 18,4 triệu quả tăng 4,6% so với năm 2021. Ngành chăn nuôi gia cầm cũng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu nông sản, Việt Nam xuất khẩu 18,87 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt gia cầm các loại, giá trị đạt 84,6 triệu USD, giảm 3,3% về lượng nhưng tăng 3,62% về giá trị so với năm 2021. với kim ngạch xuất khẩu thịt gà và trứng gà năm 2022 đạt hơn 300 triệu USD.
Nhu cầu thị trường gia cầm Việt Nam được dự báo sẽ tăng cao trong những năm tới, do sự tăng trưởng dân số, thu nhập và nhu cầu về thực phẩm động vật. Theo Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, nhu cầu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ là khoảng 28-30 triệu tấn/năm trong 5 năm tới, trị giá 12-13 tỷ USD với mức tăng trưởng trung bình 11-12%/năm; trong đó quá nửa sản lượng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (14,5-15 triệu tấn) sẽ dành cho ngành gia cầm.
Năm 2022, do ảnh hưởng của nhiều biến động về chính trị trên thế giới nên ngành chăn nuôi gia cầm trong nước gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là thịt gà. Tuy nhiên, nhu cầu thị trường vẫn còn tiềm năng, đặc biệt là thị trường xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Hồng Kông, Liên bang Nga, Malaysia, Brunei và Australia. Ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam cần phải nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn và hiệu quả kinh tế để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Việt Nam là một trong những nước có tổng đàn gia cầm lớn nhất thế giới, riêng đàn thuỷ cầm lớn thứ hai thế giới. Giai đoạn từ năm 2018 – 2022, đàn gia cầm tăng nhanh từ 435,9 triệu con lên 557,3 triệu con. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,3%/năm.
Trong cơ cấu chăn nuôi gà, khu vực miền Bắc có tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam, chiếm khoảng 60% tổng đàn gà cả nước. Trong đó, chăn nuôi gà chủ yếu tập trung ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long với tỷ trọng chiếm lần lượt 23% và 22%. Những năm gần đây, đàn gia cầm có sự chuyển dịch về các vùng Bắc Trung Bộ & DHMT và Đông Nam Bộ; giảm dần ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tổng số hộ chăn nuôi gà tăng từ 8,662 triệu hộ (năm 2021) lên 9,018 triệu hộ (năm 2022); trong đó số hộ nuôi gà trên 4.000 con tăng từ 7.418 cơ sở (năm 2021) lên 7.799 cơ sở (năm 2022).
Việt Nam là nước có lợi thế sản xuất trà. Đây cũng là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hiện, ngành trà không chỉ sản xuất ở trong nước mà còn vươn tầm ra thế giới. Trong những năm qua, ngành trà đã đem lại giá trị kinh tế lớn cho xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập và tác động của đại dịch Covid-19, ngành trà đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, khoảng 90% sản lượng trà xuất khẩu ở dạng thô, giá bán thấp và được tiêu thụ dưới thương hiệu của các nhà nhập khẩu.
Tình hình sản xuất:
Theo thống kê của Hiệp hội trà Việt Nam, tính đến năm 2020, nước ta có 34 tỉnh, thành phố trồng trà với tổng diện tích ổn định ở mức 130 nghìn ha, năng suất bình quân đạt mức khoảng 8,0 tấn/ha, sản lượng trà khô đạt khoảng 192 nghìn tấn.
Cây trà được trồng chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc chiếm khoảng 70% diện tích trồng trà cả nước; kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích trà chiếm 7,0% và khu vực đồng bằng Bắc bộ 4,0%. Một số địa phương có diện tích trà lớn: Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn ha), Phú Thọ (16,1 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha)…
Hiện nay, Việt Nam có trên 170 giống trà các loại đảm bảo chất lượng và cho năng suất cao, với các hương vị đặc biệt được thế giới ưa chuộng, như: trà shan, PH1, LDP1, LDP2, PT14… và các giống trà nhập nội như PT95, Kim Tuyên, Bát Tiên, Tứ Quý Xuân... Trong đó, trà shan là giống trà quý, được phát triển lâu đời tại một số địa phương khu vực phía Bắc như: Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên… Với khoảng trên 24% tổng diện tích trồng trà cả nước. Trà shan bao gồm các giống: Trà shan công nghiệp, shan vùng cao và shan đầu dòng. Hiện những rừng trà shan cổ thụ với nhiều cây hàng trăm năm tuổi của Việt Nam đang cho sản phẩm có nhiều đặc tính quý và là nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất trà sạch, trà đặc sản, cũng như các sản phẩm trà chế biến có giá trị gia tăng cao.
Tình hình tiêu thụ:
Trà của Việt Nam được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Với thị trường trong nước thì nhu cầu tiêu thụ trà của người dân Việt luôn cao, đặc biệt vào các dịp lễ Tết hay các sự kiện quan trọng. Đặc biệt, trà không đơn thuần chỉ dùng uống hằng ngày, mà còn được dùng làm quà biếu người thân thay lời chúc mừng, lời chào đón…Chính vì thế, tình hình tiêu thụ trà trong nước luôn ở mức ổn định. Thị trường tiêu thụ trong nước phần lớn là trà xanh ngược lại với thị trường xuất khẩu chủ yếu là trà đen (chiếm tỷ trọng đến 51%). Trong những năm gần đây, ngoài người trung niên và lớn tuổi, sản lượng tiêu thụ trà của giới trẻ cũng đang có xu hướng tăng. Cùng với đó, họ có sự đòi hỏi cao hơn về tính tiện lợi, nhanh chóng và đẹp mắt. Những thị hiếu này đã tạo nên chỗ đứng cho loại trà hòa tan, trà túi nhúng…
Năm 2022, xuất khẩu trà đạt 146,1 nghìn tấn, trị giá 236,5 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 10,6% về trị giá so với năm 2021. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu trà trong tháng 12/2022 đạt 11,9 nghìn tấn, trị giá 20,5 triệu USD, tăng 0,5% về lượng và tăng 2% về trị giá so với tháng 12/2021. Giá trà xuất khẩu bình quân trong tháng 12/2022 đạt 1.718,5 USD/tấn, tăng 1,5% so với tháng 12/2021.
Năm 2022, xuất khẩu trà đạt 146,1 nghìn tấn, trị giá 236,5 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 10,6% về trị giá so với năm 2021. Giá trà xuất khẩu bình quân đạt 1.618,9 USD/tấn, giảm 4% so với năm 2021.
Kết quả đạt được của ngành trà rất ấn tượng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, chuỗi cung ứng bị đứt gãy do xung đột giữa Nga và Ukraine, chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc. Bên cạnh đó, các thị trường sản xuất trà chính đang có xu hướng giảm sản lượng, cụ thể Sri Lanka giảm sản lượng bởi tình trạng thiếu hụt phân bón và và cấm thuốc diệt cỏ; Kenia sản lượng trà giảm đáng kể do thời tiết thất thường; Các nhà sản xuất trà lớn khác là Ấn Độ và Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiệt độ tăng cao và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất.
Với kết quả đạt được trong năm 2022, ngành trà sẽ có nhiều cơ hội tăng trưởng trong những năm sắp tới.
Đánh giá Trà thảo dược;
Thị trường trà thảo dược đang phát triển nhanh chóng, nhiều người chuyển sang sử dụng nó như một sự thay thế lành mạnh cho đồ uống có chứa caffein. Theo báo cáo mới đây của Metric.vn, doanh thu trà thảo mộc trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki đạt trong 12 tháng qua, với tốc độ tăng trưởng trên 11,7% so với quý trước. Báo cáo cũng gợi ý rằng trà thảo dược có thể được bán với mức giá từ 200.000 VNĐ đến 500.000 VNĐ.
Thị trường Chà là Trung Đông là một thị trường lớn và tiềm năng cho các nhà sản xuất và xuất khẩu chà là Việt Nam. Chà là là một loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng nhiều trong ẩm thực, y học và tôn giáo của các nước Trung Đông. Nhu cầu tiêu thụ chà là của khu vực này rất cao, đặc biệt là vào các dịp lễ hội như Ramadan, Eid al-Fitr, Eid al-Adha. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2022, Việt Nam xuất khẩu chà là sang Trung Đông đạt 15,6 triệu USD, tăng 17,8% so với năm 2021. Các thị trường chính là Iraq, Iran, Ả Rập Saudi, UAE, Qatar, Kuwait, Oman.
Quy mô thị trường Chà là toàn cầu dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,6% trong giai đoạn dự báo 2023-2028 để đạt 17,21 tỷ USD vào năm 2028 từ mức 13,6 tỷ USD vào năm 2022.
Tuy nhiên, thị trường Chà là Trung Đông cũng là thị trường cạnh tranh, như yêu cầu chất lượng sản phẩm, giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống phân phối, khả năng cung ứng ổn định. Do đó, chủ đầu tư chỉ tập trung sản xuất, lựa chọn giống chà là Trung Đông có giá trị cao như giống Medjool.
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT |
Nội dung |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ (%) |
A |
Công trình khu điều hành |
|
|
1 |
Cổng chính |
20 m2 |
0.00% |
2 |
Nhà công nhân, để xe |
394 m2 |
0.06% |
3 |
Tháp nước sinh hoạt |
2 m2 |
0.00% |
4 |
Nhà điều hành |
200 m2 |
0.03% |
5 |
Trạm bơm |
40 m2 |
0.01% |
6 |
Kho thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu |
400 m2 |
0.06% |
B |
Khu chăn nuôi - trồng trọt |
|
|
7 |
Khu chuồng trại chăn nuôi gà |
5,000 m2 |
0.77% |
8 |
Khu vực trồng Đàn Hương |
100,000 m2 |
15.36% |
9 |
Khu vực trồng Chà Là |
500,000 m2 |
76.80% |
C |
Công trình khác |
|
|
10 |
Đường giao thông nội bộ |
20,000 m2 |
3.07% |
11 |
Cây xanh cảnh quan, khuôn viên sân bãi |
15,000 m2 |
2.30% |
12 |
Hồ tưới tiêu |
10,000 m2 |
1.54% |
|
Tổng cộng |
651,056 m2 |
|
TT |
Nội dung |
Diện tích |
ĐVT |
Đơn giá |
Thành tiền |
I |
Xây dựng |
650,956 |
m2 |
|
|
A |
Công trình khu điều hành chung |
|
|
|
|
1 |
Cổng chính |
20 |
m2 |
1,700,000 |
34,000,000 |
2 |
Nhà công nhân, để xe |
394 |
" |
3,200,000 |
1,260,800,000 |
3 |
Tháp nước sinh hoạt |
2 |
" |
1,700,000 |
3,400,000 |
4 |
Nhà điều hành |
200 |
" |
4,600,000 |
920,000,000 |
5 |
Trạm bơm |
40 |
" |
3,200,000 |
128,000,000 |
6 |
Kho thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu |
300 |
" |
1,700,000 |
510,000,000 |
B |
Khu chăn nuôi, trồng trọt |
--- |
--- |
--- |
--- |
7 |
Khu chuồng trại chăn nuôi gà |
5,000 |
m2 |
1,000,000 |
5,000,000,000 |
8 |
Khu vực trồng Đàn Hương |
100,000 |
" |
- |
- |
9 |
Khu vực trồng Chà Là |
500,000 |
" |
- |
- |
C |
Công trình khác |
--- |
--- |
--- |
--- |
10 |
Đường giao thông nội bộ |
20,000 |
m2 |
150,000 |
3,000,000,000 |
11 |
Cây xanh cảnh quan, khuôn viên sân bãi |
15,000 |
" |
50,000 |
750,000,000 |
12 |
Hồ tưới tiêu |
10,000 |
" |
100,000 |
1,000,000,000 |
13 |
Tường rào khu sản xuất |
2,700 m |
m |
400,000 |
1,080,000,000 |
D |
Hệ thống tổng thể |
--- |
--- |
--- |
--- |
14 |
Hệ thống cấp nước |
1 |
Hệ thống |
1,800,000,000 |
1,800,000,000 |
15 |
Hệ thống cấp điện tổng thể |
1 |
" |
2,200,000,000 |
2,200,000,000 |
16 |
Hệ thống thoát nước |
1 |
" |
4,600,000,000 |
4,600,000,000 |
17 |
Hệ thống PCCC |
1 |
" |
2,500,000,000 |
2,500,000,000 |
|
Cộng (I) |
|
|
|
24,786,200,000 |
II |
Thiết bị |
|
|
|
|
1 |
Thiết bị văn phòng |
1 |
Hệ thống |
2,000,000,000 |
2,000,000,000 |
2 |
Thiết bị trồng trọt |
1 |
" |
2,500,000,000 |
2,500,000,000 |
3 |
Thiết bị chăn nuôi |
1 |
" |
7,050,000,000 |
7,050,000,000 |
4 |
Thiết bị vận tải |
1 |
" |
- |
- |
5 |
Thiết bị khác |
1 |
" |
500,000,000 |
500,000,000 |
|
Cộng (II) |
|
|
|
12,050,000,000 |
III |
Chi phí quản lý dự án |
|
% |
(GXDtt+GTBtt)*ĐMTL% |
- |
|
Cộng (III) |
|
|
|
- |
IV |
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng |
|
|
|
|
|
Cộng (IV) |
|
|
|
- |
V |
Chi phí mua đất |
500,000 |
m2 |
100000 |
50,000,000,000 |
|
Cộng (V) |
|
|
|
50,000,000,000 |
VI |
Chi phí vốn lưu động |
TT |
|
|
2,000,000,000 |
|
Cộng (VI) |
|
|
|
2,000,000,000 |
VII |
Chi phí dự phòng |
5% |
% |
|
4,441,810,000 |
|
Cộng (VII) |
|
|
|
4,441,810,000 |
|
TỔNG CỘNG (I+…VII) |
|
|
|
93,278,010,000 |
ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Dự án “Trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ” được thực hiện tại Tỉnh Ninh Thuận.
Dự án được đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
TT |
Nội dung |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ (%) |
A |
Công trình khu điều hành |
|
|
1 |
Cổng chính |
20 m2 |
0.00% |
2 |
Nhà công nhân, để xe |
394 m2 |
0.06% |
3 |
Tháp nước sinh hoạt |
2 m2 |
0.00% |
4 |
Nhà điều hành |
200 m2 |
0.03% |
5 |
Trạm bơm |
40 m2 |
0.01% |
6 |
Kho thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu |
400 m2 |
0.06% |
B |
Khu chăn nuôi - trồng trọt |
|
|
7 |
Khu chuồng trại chăn nuôi gà |
5,000 m2 |
0.77% |
8 |
Khu vực trồng Đàn Hương |
100,000 m2 |
15.36% |
9 |
Khu vực trồng Chà Là |
500,000 m2 |
76.80% |
C |
Công trình khác |
|
|
10 |
Đường giao thông nội bộ |
20,000 m2 |
3.07% |
11 |
Cây xanh cảnh quan, khuôn viên sân bãi |
15,000 m2 |
2.30% |
12 |
Hồ tưới tiêu |
10,000 m2 |
1.54% |
|
Tổng cộng |
651,056 m2 |
|
Bảng 1 – Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Liên hệ tư vấn:
|
Lập dự án đầu tư trồng cây ăn quả công nghệ cao
70,000,000 vnđ
Dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp rau củ hữu cơ công nghệ cao
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án nhà máy sản xuất nhôm thỏi
80,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư trồng dược liệu dưới tán rừng và chế biến dược liệu
70,000,000 vnđ
Dự án nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án trang trại trồng chuối già Nam Mỹ xuất khẩu
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng tràm
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án sản xuất đậu đỏ hữu cơ xuất khẩu
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án đầu tư trang trại chăn nuôi 6.000 con heo thịt
70,000,000 vnđ
Dự án đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất phân vi sinh
150,000,000 vnđ
145,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch
70,000,000 vnđ
60,000,000 vnđ
HOTLINE:
0903 649 782 - 028 35146426
Chuyên gia tư vấn cho các
dịch vụ lập dự án, môi trường
Chính sách giá phù hợp nhất
Cam kết chất lượng sản phẩm
Minh Phương Corp là đơn vị chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn lập dự án đầu tư, khoan ngầm robot, tư vấn lập hồ sơ môi trường, ĐTM, thiết kế xây dựng và phát triển các giải pháp tổng thể trong các ngành.
Hướng dẫn thủ tục pháp lý
Hướng dẫn thanh toán
Phương thức giao nhận hợp đồng
Chính sách bảo hành, bảo đảm chất lượng
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ TK XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P. Gia Định. TP.HCM.
ĐT: 0903 649 782 - (028) 22142126 – Fax: (028) 39118579
© Bản quyền thuộc về minhphuongcorp.com
- Powered by IM Group
Gửi bình luận của bạn