Thuyết minh lập dự án trồng cây ăn quả công nghệ cao. Sản phẩm dự án hướng đến cung cấp các loại cây ăn quả như: chuối, chanh dây, sầu riêng, bơ, dứa,… đạt tiêu chuẩn sạch, được trồng dưới công nghệ cao và hiện đại đảm bảo an toàn thực phẩm.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN.. 6
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư.. 6
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.. 6
I.3.1. Khu nông nghiệp công nghệ cao Gia Lai 8
I.3.2. Quy mô kiến trúc xây dựng. 8
I.4. Tiến độ thực hiện dự án.. 9
I.6. Cơ sở pháp lý triển khai dự án.. 9
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI KHU VỰC TRIỂN KHAI DỰ ÁN... 16
II.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2023. 16
II.2. Sản xuất phát triển nhờ ứng dụng công nghệ cao.. 17
II.3. Những vấn đề lý luận về nông nghiệp công nghệ cao.. 19
II.3.1. Công nghệ cao và nông nghiệp công nghệ cao. 19
II.3.2. Tiêu chí xây dựng nông nghiệp công nghệ cao. 22
II.3.3. Tiêu chí xây dựng nông nghiệp công nghệ cao. 23
II.4. Thực trạng sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai 24
II.6. Hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Gia Lai, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.. 28
II.7. Thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong sản xuất trồng trọt và chuyển đổi cây trồng.. 28
II.8.1. Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả. 31
II.9. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.. 32
II.9.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 32
II.9.4. Sự ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến quá trình trồng trọt cây ăn quả. 36
II.9.6. Các nguồn tài nguyên. 38
II.9.7. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. 39
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ... 41
III.1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án.. 41
III.2.3. Khu trồng cây ăn trái nông nghiệp công nghệ cao. 46
III.3. Nhiệm vụ và giải pháp ứng dụng công nghệ cao trong canh tác 48
III.3.1. Lợi thế của công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật 48
III.3.2. Kết quả nổi bật trong công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật 48
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.. 50
IV.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp từ công nghệ cao.. 50
IV.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.. 51
IV.4.1. Kế hoạch xúc tiến bán hàng. 56
IV.5. Kế hoạch kinh doanh và phương án tiêu thụ cây ăn trái trồng dưới công nghệ cao.. 57
IV.5.2. Hoạt động xuất khẩu. 58
IV.6. Mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trái cây.. 58
CHƯƠNG V: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN.. 60
V.1. Mô tả địa điểm đầu tư phát triển dự án nông nghiệp. 60
V.2. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.. 63
V.2.3. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải 65
V.3. Phân tích địa điểm xây dựng dự án.. 69
V.4. Nhận xét địa điểm xây dựng dự án.. 69
V.5. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng.. 69
V.6. Nhận xét chung về hiện trạng.. 69
V.6.1. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 70
CHƯƠNG VI: QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 71
VI.2. Nhu cầu sử dụng đất.. 71
VI.3. Quy mô đầu tư dự án.. 71
VI.3.1. Diện tích trồng cây nông nghiệp công nghệ cao. 71
VI.3.2. Xây dựng nhà xưởng và các công trình phụ trợ. 72
VI.4. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.. 73
VI.4.1. Quy trình trồng và chăm sóc 110ha chuối 73
VI.4.2. Quy trình trồng và chăm sóc 145ha bơ. 84
VI.4.3. Quy trình trồng và chăm sóc 52ha sầu riêng. 92
VI.4.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 194ha chanh dây. 109
VI.4.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 269ha dứa. 118
VI.4.6. Công nghệ sản xuất USDA lựa chọn để áp dụng với một số loại cây trong dự án. 130
VI.4.7. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch. 132
VI.4.8. Máy nông nghiệp dự kiến đầu tư thêm áp dụng trong dự án. 133
CHƯƠNG VII: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.. 137
VII.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Mô hình tổ chức.. 137
VII.2. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành.. 137
VII.3. Nhu cầu và phương án sử dụng lao động.. 138
VII.4. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành.. 139
VII.5. Phương án thi công xây dựng.. 139
VII.6. Giải pháp thi công xây dựng.. 139
VII.7. Giải pháp về chính sách của dự án.. 140
VII.8. Giải pháp thị trường.. 140
VII.9. Giải pháp công nghệ.. 140
VII.10. Hình thức quản lý dự án.. 141
CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ.. 142
VIII.1. Đánh giá tác động môi trường.. 142
VIII.1.1. Giới thiệu chung.. 142
VIII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.. 142
VIII.2. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng.. 145
VIII.2.1. Điều kiện tự nhiên.. 145
VIII.4. Tác động của dự án tới môi trường.. 145
VIII.5. Giải pháp phòng chống cháy nổ.. 152
VIII.5.1. Phương châm và yêu cầu phòng cháy chữa cháy tại khu vực thực hiện dự án.. 153
VIII.5.2. Những biện pháp chủ yếu phòng cháy chữa cháy.. 153
VIII.5.3. Biện pháp lâm sinh trong phòng cháy chữa cháy.. 155
VIII.5.4. Hệ thống hồ đập, đê bao, kênh mương giữ ẩm và phục vụ chữa cháy.. 155
VIII.5.5. Giảm khối lượng vật liệu cháy.. 156
VIII.5.6. Hệ thống chòi canh phát hiện cháy.. 156
VIII.5.7. Biện pháp phòng cháy chữa cháy chủ đầu tư đề ra trong quá trình thực hiện dự án.. 157
CHƯƠNG IX: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ... 159
IX.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư.. 159
IX.2. Nội dung Tổng mức đầu tư.. 159
IX.3. Chi phí xây dựng và trồng cây.. 159
IX.4. Chi phí thiết bị phục vụ trồng và chăm sóc cây.. 159
IX.5. Chi phí quản lý dự án.. 160
IX.6. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm: 160
CHƯƠNG X: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN.. 165
X.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án.. 165
X.2. Tiến độ sử dụng vốn.. 165
X.4. Phương án trả nợ ngân hàng.. 166
CHƯƠNG XI: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN.. 167
XI.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.. 167
XI.2. Các chỉ tiêu tài chính - kinh tế của dự án.. 167
XI.3. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội 167
CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 170
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU.... (TNHH)
- Hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ... do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp đăng ký lần đầu ngày 23/11/2000 - Đăng ký thay đổi lần thứ 27 ngày 19/04/2024.
- Địa chỉ trụ sở: ...Trường Chinh, phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Mã số thuế: ...
- Vốn điều lệ công ty: 1.200.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một nghìn hai trăm tỷ đồng).
- Điện thoại:...
Ngành nghề kinh doanh: Trồng các loại cây ăn quả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch. Sản phẩm nhân và chăm sóc giống cây hàng năm. Sản phẩm cây hàng năm khác chưa được phân vào đâu. Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu. Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống.
Thông tin về người đại diện theo pháp luật, gồm:
Họ tên: ... ; Chức danh: Tổng Giám đốc
Giới tính: Nam
Ngày sinh: ..
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Thẻ căn cước công dân số: ... ; Ngày cấp: 13/04/2021
Nơi cấp: Cục cảnh sát QLHC về TTXH.
Địa chỉ thường trú: .. Trường Chinh, phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Chỗ ở hiện tại: ... Trường Chinh, phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Tên dự án: Trồng cây ăn quả công nghệ cao Chư Prông
Địa điểm thực hiện dự án: xã Bàu Cạn - Ia Phìn - Ia Vê - Ia Kly, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
KHU ĐẤT XÃ BÀU CẠN, XÃ IA PHÌN - HUYỆN CHƯ PRÔNG - TỈNH GIA LAI |
|||
BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT |
|||
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ chiếm đất (%) |
1 |
Đất trồng cây bơ |
604,578 |
13.68 |
2 |
Đất trồng cây chuối |
1,095,996 |
24.80 |
3 |
Đất trồng cây sầu riêng |
367,045 |
8.30 |
4 |
Đất trồng cây dứa |
997,918 |
22.58 |
5 |
Đất trồng cây chanh dây |
1,261,610 |
28.54 |
6 |
Lối đi, đường phân thửa |
92,753 |
2.10 |
Tổng cộng |
4,419,900 |
100.00 |
|
|
|
|
|
KHU ĐẤT XÃ IA VÊ - HUYỆN CHƯ PRÔNG - TỈNH GIA LAI |
|||
BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT |
|||
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ chiếm đất (%) |
1 |
Đất trồng cây dứa |
1,388,809 |
49.68 |
2 |
Đất trồng cây bơ |
699,972 |
25.04 |
3 |
Đất trồng cây chanh dây |
678,105 |
24.26 |
4 |
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp |
2,780 |
0.10 |
5 |
Lối đi, đường phân thửa |
25,704 |
0.92 |
Tổng cộng |
2,795,370 |
100.00 |
|
|
|
|
|
KHU ĐẤT XÃ IA KLY - HUYỆN CHƯ PRÔNG - TỈNH GIA LAI |
|||
BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT |
|||
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ chiếm đất (%) |
1 |
Đất trồng cây dứa |
300,000 |
48.66 |
2 |
Đất trồng cây sầu riêng |
150,000 |
24.33 |
3 |
Đất trồng cây bơ |
146,390 |
23.74 |
4 |
Lối đi, đường phân thửa |
20,143 |
3.27 |
Tổng cộng |
616,533 |
100.00 |
|
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH VỊ TRÍ BA KHU ĐẤT |
|||
BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT |
|||
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ chiếm đất (%) |
1 |
Đất trồng cây bơ |
1,450,940 |
18.53 |
2 |
Đất trồng cây dứa |
2,686,727 |
34.32 |
3 |
Đất trồng cây chuối |
1,095,996 |
14.00 |
4 |
Đất trồng cây sầu riêng |
517,045 |
6.60 |
5 |
Đất trồng cây chanh dây |
1,939,715 |
24.78 |
6 |
Lối đi, đường phân thửa |
138,600 |
1.77 |
Tổng cộng |
7,829,023 |
100.00 |
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Chúng tôi hướng đến cung cấp các loại cây ăn quả như: chuối, chanh dây, sầu riêng, bơ, dứa,…và mục tiêu đề ra cho từng loại cây trồng trong dự án đầu tư của chúng tôi đó là:
+ Cung cấp đến người tiêu dùng các loại trái cây đạt tiêu chuẩn sạch, được trồng dưới công nghệ cao và hiện đại đảm bảo an toàn thực phẩm, trên quy tắc sản xuất được sản lượng tối ưu, sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng vừa bảo vệ được môi trường. Canh tác trong môi trường tự nhiên với quy trình kĩ thuật trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, vì mục đích làm giàu, bảo vệ cho môi trường. Tạo ra những sản phẩm chất lượng góp phần nhân rộng hệ thống nông nghiệp hữu cơ ứng dụng công nghệ cao, dựa trên kĩ thuật trồng cơ giới hóa hiện đại đem lại sản phẩm chất lượng, giá trị, thời gian thu hoạch nhanh, năng suất hiệu quả kinh tế cao, nâng cao giá trị sản phẩm, định vị đúng giá trị thương hiệu trên địa bàn huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
+ Cung ứng sản phẩm đủ điều kiện vào các siêu thị hệ thống bán lẻ trên toàn quốc và xuất khẩu sang các thị trường truyền thống.
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ các loại cây kém hiệu quả sang tập trung vào trồng các loại cây ăn quả như: bơ, chuối, sầu riêng, chanh dây, dứa đem lại hiệu quả kinh tế cao, gia tăng năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp của Tỉnh nhà, thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2023-2025.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 782,90 ha
TT |
Nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
I |
Xây dựng |
|
|
I.1 |
Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ |
m² |
5,786.0 |
1 |
Kho chứa vật tư khu |
m² |
720.0 |
2 |
Kho lạnh, xưởng đóng gói khu |
m² |
600.0 |
3 |
Xưởng sơ chế khu |
m² |
1,188.0 |
4 |
Nhà điều hành, nhà nghỉ |
m² |
566.0 |
5 |
Nhà để xe khu |
m² |
108.0 |
6 |
Trạm điện khu |
m² |
9.0 |
7 |
Tường rào khu |
m |
490.0 |
8 |
Đường tải nặng |
m² |
464.0 |
9 |
Đường tải nhẹ |
m² |
1,035.0 |
10 |
Nhà nghỉ công nhân 1 |
m² |
510.0 |
11 |
Nhà bảo vệ |
m² |
16.0 |
12 |
Mái che cổng |
m² |
80.0 |
I.2 |
Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao |
|
|
1 |
Vườn chuyên canh Chanh Dây công nghệ cao |
ha |
193.97 |
2 |
Vườn chuyên canh Sầu Riêng công nghệ cao |
ha |
51.70 |
3 |
Vườn chuyên canh Bơ công nghệ cao |
ha |
145.09 |
4 |
Vườn chuyên canh Chuối công nghệ cao |
ha |
109.60 |
5 |
Vườn chuyên canh Dứa công nghệ cao |
ha |
268.67 |
Stt |
Nội dung công việc |
Thời gian |
---|---|---|
1 |
Hoàn thiện các thủ tục pháp lý của dự án chuyển đổi cơ cấu loại cây trồng |
Quý II/2024 - Quý IV/2024 |
2 |
Hoàn thành thi công nghiệm thu các hạng mục công trình phục vụ nông nghiệp công nghệ cao |
Quý I/2025-Quý IV/2025 |
3 |
Hoàn thành trồng trọt, đưa toàn bộ dự án đi vào hoạt động |
Quý I/2026 |
Nguồn vốn đầu tư :
Tổng vốn đầu tư: 180,000,000,000 đồng (Bằng chữ: Một trăm tám mươi tỷ đồng), tương đương 7,148,814 USD (Bằng chữ: Bảy triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn, tám trăm mười bốn đô la Mỹ), Tỷ giá ngoại tệ USD là 24.179 VNĐ/USD của ngân hàng Vietcombank ngày 13/05/2024, trong đó:
+ Vốn cố định: 178,000,000,000 đồng (Bằng chữ: Một trăm bảy mươi tám tỷ đồng), tương đương 7,361,760 USD (Bằng chữ: Bảy triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bảy trăm sáu mươi đô la Mỹ)
+ Vốn lưu động: 2,000,000,000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ đồng), tương đương 82,716 USD (Bằng chữ: Tám mươi hai nghìn, bảy trăm mười sáu đô la Mỹ).
Chủ đầu tư sẽ thu xếp với các ngân hàng thương mại để vay dài hạn. Lãi suất cho vay các ngân hàng thương mại theo lãi suất hiện hành.
Thời hạn đầu tư của dự án là 50 năm và có khả năng xin gia hạn thêm thời gian thuê đất để duy trì dự án khi được các Cơ quan ban ngành cho phép đúng theo quy định.
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI KHU VỰC TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2023 tăng trưởng tích cực, tiếp tục là trụ đỡ vững chắc của nền kinh tế. Cụ thể, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý cùng với thời tiết thuận lợi nên sản xuất trồng trọt được mùa ở hầu hết các địa phương, sản phẩm lúa gạo và rau quả xuất khẩu được giá; sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với năm trước; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được kiểm soát. Thủy sản phát triển khá, tập trung chuyển đổi theo hướng bền vững, khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi, áp dụng rộng rãi nuôi trồng ứng dụng công nghệ cao, tuy nhiên xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn do ảnh hưởng chung của thị trường thế giới. Hoạt động lâm nghiệp không thuận lợi, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ giảm so với năm trước.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, diện tích lúa cả năm 2023 ước đạt 7,12 triệu ha, tăng 10,1 nghìn ha so với năm trước; năng suất lúa ước đạt 61 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha; sản lượng lúa đạt 43,5 triệu tấn, tăng 0,8 triệu tấn. Sản lượng lương thực có hạt năm 2023 đạt 47,9 triệu tấn, tăng 790 nghìn tấn so với năm 2022, trong đó sản lượng ngô đạt 4,4 triệu tấn, giảm 4,7 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng một số cây hoa màu như ngô, khoai lang, lạc, đậu tương giảm so với năm trước do hiệu quả kinh tế không cao, nông dân thu hẹp sản xuất để tập trung vào trồng rau hoặc chuyển sang trồng cây ăn quả, cây làm thức ăn chăn nuôi, thực hiện kinh tế nông nghiệp tuần hoàn.
Năm 2023, diện tích trồng cây lâu năm đạt 3.760,3 nghìn ha, tăng 1,1% so với năm 2022, trong đó nhóm cây công nghiệp đạt 2.161,4 nghìn ha, giảm 0,9%; nhóm cây ăn quả đạt 1.267,3 nghìn ha, tăng 4,1%.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển ổn định, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên ngành cần tiếp tục triển khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh, tổ chức tốt việc tiêm vắc xin.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, diện tích rừng trồng mới tập trung trong quý IV/2023 cả nước ước đạt 103,5 nghìn ha, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước do thời tiết không thuận lợi làm ảnh hưởng đến tiến độ trồng rừng mới; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 46,5 triệu cây, tăng 7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 6.365,1 nghìn m3, tăng 2,6%.
Tính chung năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 298,2 nghìn ha, giảm 2,7% so với năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 116,3 triệu cây, tăng 5,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 20,8 triệu m3, tăng 2,8%.
Diện tích rừng bị thiệt hại quý IV/2023 là 130.5 ha, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá 117,8 ha, giảm 42,8%; diện tích rừng bị cháy là 12,7 ha, giảm 17,1%.
Tính chung năm 2023, cả nước có 1.722,3 ha rừng bị thiệt hại, tăng 53,5% so với năm trước, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá là 1.047,8 ha, giảm 3%; diện tích rừng bị cháy là 674,5 ha, gấp 16,3 lần chủ yếu tập trung vào những tháng hè do thời tiết nắng nóng kéo dài.
Về những điểm sáng, thành tích nổi bật năm 2023, tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp 3,83%, cao nhất trong nhiều năm gần đây, đóng góp lớn vào mức tăng trưởng 5,05% của nền kinh tế.
Nông nghiệp tiếp tục khẳng định vị thế quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Nhận định về sự đóng góp của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của nông nghiệp nước ta, nhiều chuyên gia, nhà khoa học chung nhận định, khoa học và công nghệ thực sự là một trong các giải pháp quan trọng đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang tính đột phá trong phát triển sản xuất nông nghiệp, phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp, nâng cao đời sống của người dân.
Trồng trọt là một trong những lĩnh vực chủ chốt của ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm từ 64-68% giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp. Năm 2022, thời tiết khá thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, năng suất nên hầu hết các loại cây trồng đều đạt khá, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhưng lĩnh vực trồng trọt vẫn tăng trưởng ổn định.
Thời tiết khá thuận lợi cùng với sự quan tâm của Chính phủ và chỉ đạo chặt chẽ của các cấp, các ngành chuyên môn, sự chung sức, vượt khó và sáng tạo của bà con nông dân trên cả nước nên năng suất phần lớn các cây trồng đạt khá so với năm trước, sản lượng sản phẩm trồng trọt đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển đổi từ diện tích cây trồng hàng năm không hiệu quả sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế cao hơn như chuyển đổi diện tích trồng lúa bị hạn hán, nhiễm mặn hoặc kém hiệu quả sang trồng rau, màu, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả tạo ra những sản phẩm có thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước với giá trị thu được cao hơn trồng lúa. Đối với từng loại cây, vừa cơ cấu lại diện tích vừa thay đổi giống cây trồng phù hợp cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm. Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh những định hướng về phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của từng vùng”…
Định hướng này cùng với những chính sách được ban hành trước đó về nông nghiệp công nghệ cao như phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đã tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp, trong đó có nông nghiệp công nghệ cao. Qua đó, góp phần tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu đáng tự hào.
Theo báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ nhờ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, cơ cấu sản xuất nông nghiệp tiếp tục được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào các khu sản xuất tập trung quy mô lớn với công nghệ hiện đại gắn với các nhà máy, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản có giá trị xuất khẩu cao.
Trong lĩnh vực trồng trọt đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, do làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh nên sản lượng và chất lượng nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế tăng. Tỷ trọng gạo chất lượng cao chiếm trên 80% gạo xuất khẩu, giúp nâng giá gạo xuất khẩu bình quân tăng từ 502 USD/tấn năm 2018 lên 510 USD/tấn năm 2019. Đặc biệt, giống gạo ST25 được công nhận là “gạo ngon nhất thế giới năm 2019” tại Hội nghị Thương mại gạo thế giới lần thứ 11 tổ chức tại Phi-lip-pin.
Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ngày càng mở rộng và hiệu quả mang lại sản phẩm an toàn, chất lượng tốt, năng suất cao. Bên cạnh đó, việc mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cùng với kết quả nghiên cứu, đánh giá, triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị,…
Ngành nông nghiệp có sự phát triển đáng kể với tốc độ tăng trưởng ổn định, đã làm chủ nhiều công nghệ tiên tiến, tạo ra các dây chuyền chế biến, bảo quản có chất lượng tương đương với sản phẩm nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế.
Với sự giúp sức của khoa học công nghệ được ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp từ nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, canh tác; thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kỹ thuật chế biến, bảo quản sau thu hoạch,… đã tạo ra giá trị mới cho nông sản, giúp sản phẩm tươi, an toàn, nâng cao năng suất, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.,.. Các kết quả này góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng nhanh qua các năm, năm 2019 tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 41,3 tỷ USD, thặng dư thương mại toàn ngành ước đạt mức 10,4 tỷ USD.
Để khoa học công nghệ thực sự thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp, trong thời gian tới, tiếp tục cần sự quan tâm của các bộ, ngành, địa phương hoàn thiện chính sách khuyến khích, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cùng với đó cần sự đồng bộ trong toàn hệ thống để đưa các chính sách vào thực tiễn một cách thực sự để thực thi hiệu quả, góp phần đưa nền nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững.
Công nghệ cao – con đường phát triển bền vững của nông nghiệp Việt Nam. Trên thế giới có nhiều nước đã ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp và đã gặt hái được nhiều thành công. Thực tiễn Việt Nam với hơn 70% dân số gắn bó với nông nghiệp, nông nghiệp đóng góp 20% GDP nhưng nền nông nghiệp Việt Nam vẫn phát triển lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ, quy hoạch còn bất cập, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Khó khăn lớn nhất và cơ bản nhất của nông nghiệp nước ta là sản xuất phân tán, quy mô nhỏ, lại chia thành nhiều mảnh, khó tích tụ ruộng đất để sản xuất tập trung,…Do vậy, cách duy nhất là đưa công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì mới có thể thay đổi bức tranh nông nghiệp lạc hậu và lối tư duy cũ.
* Quan niệm về công nghệ cao
Thuật ngữ công nghệ cao (High Tech) hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học công nghệ khác. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này nhưng nhìn chung, phần lớn cho rằng thuật ngữ công nghệ cao dùng để chỉ một công nghệ (technology) hay một kỹ thuật (technique) hiện đại, tiên tiến được áp dụng vào quy trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ.
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
* Quan niệm về nông nghiệp công nghệ cao
Tại Ấn Độ, thuật ngữ “Nông nghiệp công nghệ cao” đã ra đời từ tháng 2 năm 1999 với định nghĩa: Nông nghiệp công nghệ cao là “Tất cả các kỹ thuật nông nghiệp hiện đại, tiên tiến, ít phụ thuộc vào môi trường, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng nông sản”. Các kỹ thuật hiện đại được ứng dụng trong nông nghiệp bao gồm: giống cây trồng biến đổi gen, vi nhân giống, sản xuất giống lai, phương pháp tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp, canh tác hữu cơ, trồng cây không cần đất, trồng cây trong nhà kín, kỹ thuật chẩn đoán nhanh bệnh virus, phương pháp phun tiên tiến, công nghệ cao sau thu hoạch và bảo quản.
Một quan niệm khác cho rằng: Nông nghiệp công nghệ cao là nông nghiệp có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, công nghệ tự động, ngoài ra còn thể hiện ở công tác quản lý và phát triển nhân lực.
Trung tâm Nghiên cứu phân bón và Dinh dưỡng cây trồng (Viện Thổ nhưỡng Nông hoá) cho rằng: Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Quan niệm này đề cập đến nông nghiệp phạm vi hẹp là trồng trọt, chưa phản ánh tính toàn diện của nền nông nghiệp theo hướng hiện đại.
Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra quan niệm: Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hoá, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở hữu cơ.
Để đưa công nghệ cao vào nông nghiệp cần thiết phải xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao,...Đó là nơi trình diễn, vườn thực nghiệm nông nghiệp hiện đại hóa, là vườn ươm xí nghiệp chuyển hóa thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ thành sức sản xuất, là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới, là trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, là nơi thu hút một khối lượng sức lao động lớn của nông thôn, làm cho nông thôn được thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa, thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực từ trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến thủy sản cho đến thương mại, cung ứng tiêu thụ được thống nhất, làm cho sản xuất nông nghiệp thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao, góp phần phát triển nhân lực công nghệ cao - đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao và góp phần nâng cao năng lực của người nông dân, trang bị cho họ có được những tri thức khoa học hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ cao, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
* Quan niệm về nông nghiệp tại tỉnh Gia Lai
Dựa trên cơ sở phân tích quan niệm về công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao nói chung, chủ đầu tư Công ty TNHH kinh doanh hàng xuất khẩu...(TNHH) cũng có đi sâu nghiên cứu và đưa ra khái niệm về nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Gia Lai như sau: Nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Gia Lai với chủ thể là lãnh đạo và chính quyền Tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp và nông dân, là nền nông nghiệp được quy hoạch phù hợp với lợi thế vùng, đang công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có hàm lượng tri thức cao, ứng dụng công nghệ tiến tiến hiện đại được tích hợp từ các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, công nghệ tự động, cơ giới hóa,...trong tất cả các khâu của sản xuất nông nghiệp kết hợp với kỹ năng quản lý và tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp, nông dân để sản xuất ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Khái niệm trên đã thể hiện rõ những nội dung căn bản của nông nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Gia Lai theo nội dung của Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao và thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2023-2025, định hứng đến năm 2030 như sau:
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Gia Lai có bước phát triển khá toàn diện cả về nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo hướng bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp trung bình hàng năm đạt 5,18%/năm; năm 2020, giá trị sản xuất đạt 30.186 tỷ đồng. Trồng trọt là một trong những lĩnh vực chủ chốt của ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2020 đạt 25.129 tỷ đồng, chiếm 83,2% giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp; phương thức sản xuất có sự chuyển biến tích cực từ khâu giống, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững và thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ; gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản. Toàn tỉnh hiện có 115 mã số vùng trồng, 28 mã số cơ sở đóng gói nông sản xuất khẩu; khoảng 233.522,98 ha cây trồng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, 4C, GlobalGAP, Organic, Rainforest Alliance; khoảng 42.458,6 ha cây trồng ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; đã hình thành 10 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản, với diện tích khoảng 237.346,49 ha cây trồng giữa nông dân với 81 hợp tác xã, 78 tổ hợp tác và 42 doanh nghiệp, điển hình là: Công ty TNHH Vĩnh Hiệp đầu tư phát triển chuỗi giá trị sản phẩm cà phê, sản xuất theo tiêu chuẩn 4C, Organic, Rainforest Alliance; Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Trường Thịnh đầu tư phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu, sản xuất theo tiêu chuẩn Rainforest Alliance; Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai đã đầu tư phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chanh dây, dứa, chuối… sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP. Điểm sáng trong tổ chức sản xuất trồng trọt những năm qua là kết quả chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả, bước đầu đã mang lại những kết quả thiết thực, đóng góp tích cực vào kết quả tăng trưởng khá của ngành nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất hiệu quả và bền vững, từng bước thực hiện thành công mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương trong tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiệu quả kinh tế ngành trồng trọt hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như: Nhiều địa phương sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chưa hiệu quả, chưa ứng dụng rộng rãi cơ giới hóa vào sản xuất. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng hạn ở một số địa phương triển khai chưa hiệu quả, thiệt hại do khô hạn còn xảy ra. Sự tham gia và đầu tư của doanh nghiệp còn hạn chế; sự gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm chưa bền vững; năng lực tiếp cận thị trường, tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân chưa như kỳ vọng; khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến và vấn đề về an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế; việc xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý gặp nhiều khó khăn; hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển sản xuất; năng lực thích ứng biến đổi khí hậu và ứng phó với thiên tai chưa cải thiện nhiều,...
Để khai thác, phát huy lợi thế về điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng, cơ hội thị trường; khắc phục những tồn tại hạn chế; tổ chức lại sản xuất trồng trọt thích ứng với biến đổi khí hậu, theo hướng phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh các sản phẩm cây trồng hàng hóa có thế mạnh của tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho bà con nông dân các dân tộc trong tỉnh, thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương trong tỉnh thì việc xây dựng dự án Trồng cây ăn quả công nghệ cao Chư Prông dựa trên nội dung của Đề án đã được phê duyệt với giai đoạn hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết và phù hợp.
Nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Gia Lai là nền nông nghiệp mở ra những ngành nông nghiệp mới, tổng hợp khoa học không gian và khoa học nông nghiệp thúc đẩy phát triển “nông nghiệp không gian”. Đó chính là nền nông nghiệp phát triển theo vùng, dựa vào sự phân hóa theo không gian của các yếu tố tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nền nông nghiệp được định hướng phát triển một cách bền vững. Nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Gia Lai được phát triển trên cơ sở khuyến khích phát triển mạnh các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, thu hút các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, thu hút đầu tư nước ngoài nhất là thu hút đông đảo nông dân và tạo điều kiện cho nông dân áp dụng công nghệ cao. Để phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao phải hội tụ đủ các điều kiện tập trung đất đai, đủ các nguồn lực đầu tư,…
Hiện nay, nhận thức của mọi người về nông nghiệp công nghệ cao còn chưa thật sự thống nhất. Có nhiều người hiểu đơn giản rằng nông nghiệp công nghệ cao là phải hơn hẳn những gì hiện đang làm, phải áp dụng một số công nghệ cao như chế phẩm sinh học, phòng trừ sâu bệnh, chăm sóc cây trồng,…Một số người lại cho rằng công nghệ cao phải là rất cao, vượt trội hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà màng, tưới, chăm bón tự động,… Để định hướng đúng đắn cả về nhận thức và thực tiễn áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, phát triển những vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, phát triển những khu nông nghiệp công nghệ cao ở các tỉnh, thành trong cả nước, đặt ra yêu cầu phải xây dựng những tiêu chí của nông nghiệp công nghệ cao là việc làm hết sức cần thiết.
Một là: Tiêu chí kỹ thuật của nông nghiệp công nghệ cao.
Đó là nền nông nghiệp hàng hóa sử dụng công nghệ tiên tiến, mà công nghệ này được tạo ra trong nước hoặc nhập khẩu bảo đảm tăng năng suất lao động nông nghiệp bằng hoặc lớn hơn 30% so với công nghệ đang sử dụng. Để đạt được năng suất đó phụ thuộc vào việc cơ giới hóa tổng hợp và sử dụng các phương tiện tự động, cụ thể là cơ giới hóa khâu làm đất bằng máy kéo đạt tỷ lệ 90% đến 95%, phun thuốc phòng, chống dịch bệnh bằng máy có động cơ 40% đến 80% ; tỷ lệ cơ giới hoá khâu gặt đập bằng máy liên hợp đạt 30% đến 60%. Tưới tiêu bằng máy công suất lớn, sơ chế nông sản bán tự động, chế biến nông sản bằng máy tự động đạt tỷ lệ 90 - 100%... Sử dụng công nghệ tiên tiến để giảm 50% công lao động trở lên, sử dụng công cụ gieo giảm 60% chi phí giống.
Không có tình trạng thiếu lao động mùa vụ, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và vật nuôi.
Cải tiến tổ chức các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp dựa vào công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, cơ giới hóa. Các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra phải đáp ứng các tiêu chí: là sản phẩm công nghệ cao; là sản phẩm có chất lượng và tính năng vượt trội, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách so với các nước tiên tiến, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao, mô hình nông nghiệp công nghệ cao và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh, thành trong cả nước. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho những sáng tạo khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, tạo việc làm và đem lại lợi ích cho đất nước. Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, đóng vai trò làm “đầu tàu”, mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hoá. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ đáp ứng mục tiêu dài hạn của phát triển nông nghiệp nước ta là phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và xuất khẩu, dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế về nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ nông nghiệp tiên tiến.
Hai là: Tiêu chí kinh tế của nông nghiệp công nghệ cao.
Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so sản phẩm được sản xuất ra với công nghệ hiện đang sử dụng và sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Phương thức tổ chức sản xuất tiên tiến, tư duy sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp theo phong cách công nghiệp là yêu cầu quan trọng không chỉ đối với người nông dân, mà còn đối với các cán bộ quản lý ngành nông nghiệp, cán bộ và công nhân của các doanh nghiệp. Nông dân phải tiếp cận được những yêu cầu kỹ thuật, mức đầu tư, trình độ quản lý cao hơn so với lối canh tác phổ thông. Doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phải tạo ra sản phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng gấp 2 lần trở lên.
Ba là: Tiêu chí xã hội và môi trường của nông nghiệp công nghệ cao.
Nông nghiệp công nghệ cao phải tạo nhiều việc làm cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới ở nước ta là nhu cầu bức thiết của cư dân nông thôn. Nông nghiệp công nghệ cao chính là là đòn bẩy xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất để tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn, phát triển hợp tác từ phát triển cộng đồng.
Nông nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, bảo tồn và phát triển chất lượng môi trường. Môi trường nông nghiệp, nông thôn nước ta đang chịu ô nhiễm ngày càng lớn cùng với sức ép về nhu cầu của những sản phẩm nông sản sạch, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Vấn đề môi trường của nông nghiệp công nghệ cao phải có tỷ lệ thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường từ 35% đến 50%. Hình thức tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp là tiêu chí vô cùng quan trọng nhằm góp phần giải quyết những vấn đề xã hội và môi trường.
Để định hướng đúng đắn cả về nhận thức và thực tiễn áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, phát triển những vùng nông nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, Công ty TNHH kinh doanh hàng xuất khẩu ... (TNHH) đặt ra yêu cầu phải xây dựng những tiêu chí của nông nghiệp công nghệ cao là việc làm hết sức cần thiết. Các tiêu chí đó là:
+ Tiêu chí kỹ thuật của nông nghiệp công nghệ cao
+ Tiêu chí kinh tế của nông nghiệp công nghệ cao (sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so sản phẩm được xuất ra với công nghệ hiện đang sử dụng và phải có sức cạnh tranh cao trên thị trường)
+ Tiêu chí xã hội và môi trường của nông nghiệp công nghệ cao: Nông nghiệp công nghệ cao phải tạo việc làm cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới).
+ Chuyển đổi cơ cấu từ cây trồng kém năng suất sang loại cây trồng khác theo hướng nông nghiệp công nghệ cao phải tạo ra giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao hơn trước khi chuyển đổi, góp phần nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao thu nhập.
Gia Lai là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi, với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn, màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, có nhiều sông suối, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng, trong đó có rau, hoa và cây ăn quả. Trong những năm qua, rau hoa và cây ăn quả đóng vai trò tích cực trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm nhóm cây trồng có tiềm năng, có lợi thế của tỉnh. Trong xu hướng nhu cầu tiêu thụ trong nước và thế giới dự báo tiếp tục tăng, là cơ hội triển vọng cho rau, hoa, trái cây của Gia Lai mở rộng thị trường, xuất ra ngoài tỉnh và các thị trường ngoài nước có thị phần lớn, sức tiêu thụ mạnh như Châu Á và các nước trên thế giới.
Trồng trọt là một trong những lĩnh vực chủ chốt của ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt năm 2022 đạt 27.012,021 tỷ đồng, chiếm 79,86% giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp. Trồng trọt còn là lĩnh vực mang tính đặc thù, bởi đây là lĩnh vực trải dài trên một không gian rộng lớn, có yếu tố mùa vụ, chịu tác động trực tiếp của thời tiết, khí hậu và đặc biệt là những bất lợi do biến đổi khí hậu mang lại.
Đối với Gia Lai, biến đổi khí hậu không còn là “nguy cơ”, không chỉ là “hiện tượng đơn lẻ” mà đã là “thực tế hiện hữu”, tác động toàn diện, rộng khắp ở 17/17 địa phương trong tỉnh. Những năm gần đây, Gia Lai được biết đến là địa phương phải gánh chịu nhiều đợt thiên tai dị thường; hạn hán, nắng nóng kéo dài, mưa đá, mưa lớn kèm theo lốc xoáy liên tiếp xảy ra ở các địa phương trong tỉnh gần đây cho thấy mức độ gia tăng ngày càng lớn của tình trạng biến đổi khí hậu. Chỉ tính riêng vụ Đông xuân 2015 - 2016 diện tích cây trồng bị thiệt hại do hạn hán gây ra trên 30.500 ha, với tổng thiệt hại trên 841 tỷ đồng; vụ Đông xuân 2019 - 2020 hạn hán gây thiệt hại 9.115,7 ha, với tổng thiệt hại gần 188 tỷ đồng. Biến đổi khí hậu không chỉ gây ra tình trạng hạn hán, làm gia tăng nguy cơ phát sinh các loại sâu bệnh, dịch hại trên cây trồng mà còn gây tổn thất nặng nề về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, tác động xấu tới môi trường sống, sản xuất của người dân. Trước thực trạng đó, nhằm tổ chức sản xuất bền vững, hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân khu vực nông thôn thì việc định hướng và hỗ trợ thực hiện chuyển đổi diện tích cây trồng sản xuất kém hiệu quả sang phát triển diện tích các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao (như: rau, hoa, cây ăn quả, cây dược liệu, cây làm thức ăn cho chăn nuôi…), gắn sản xuất với sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững và dành quỹ đất để phát triển các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là cần thiết.
Về thực trạng sản xuất một số cây trồng có diện tích thường xuyên bị hạn và sản xuất cho hiệu quả kinh tế thấp:
1. Diện tích cao su
Diện tích cao su của Gia Lai năm 2020 có 88.979 ha, giảm 13.661 ha so với năm 2015. Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giảm 2,82% (tăng trưởng âm). Năm 2022, diện tích cao su của tỉnh Gia Lai có 87.997 ha, giảm 982 ha so với năm 2020.
Vùng nguyên liệu cao su của tỉnh Gia Lai cung cấp nguyên liệu cho 13 cơ sở, nhà máy chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh, với tổng công suất 88.500 tấn/năm (Công ty TNHH MTV Cao su Chư Sê - 01 nhà máy với công suất 15.000 tấn/năm; Mang Yang - 01 nhà máy với công suất 8.000 tấn/năm; Chư Prông - 03 nhà máy với tổng công suất 14.500 tấn/năm; Chư Păh - 02 nhà máy với tổng công suất 11.000 tấn/năm; Công ty TNHH Đại Thành - 01 nhà máy với công suất 3.500 tấn/năm; Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại - Xuất khẩu Phú Thọ - 01 nhà máy với công suất 5.000 tấn/năm; Binh đoàn 15 - 04 nhà máy, với tổng công suất 31.500 tấn/năm (gồm: Công ty 72 - công suất 7.500 tấn/năm, Công ty 74 - công suất 10.000 tấn/năm, Công ty 75 - công suất 10.000 tấn/năm, Công ty 715 - công suất 4.000 tấn/năm).
2. Giống, kỹ thuật canh tác
a. Cơ cấu giống cao su
Qua thống kê sơ bộ cho thấy các giống cao su được trồng phổ biến ở các địa phương trong tỉnh, gồm có giống GT1 chiếm khoảng 45 - 50%; các giống PB235, PB260 chiếm khoảng 25 - 30%; các giống RRIM600, VM515, RRIV4 chiếm khoảng 20 - 25% và loại khác chiếm khoảng 10 - 15% tổng diện tích cao su của tỉnh.
b. Thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Nhìn chung việc chăm sóc, khai thác mủ cao su được các công ty thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo cây đủ tuổi, thời gian cạo đúng quy trình D3 (1 ngày cạo, 2 ngày nghỉ). Riêng cao su tiểu điền vẫn còn nhiều nơi chưa thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật. Phần lớn thiết bị của các nhà máy chế biến mủ cao su nhập từ Malaysia, được đánh giá ở mức trung bình tiên tiến; chế biến cao su ở Gia Lai chủ yếu là chế biến mủ khô (sơ chế).
3. Sản lượng cao su
Tuy diện tích cao su giảm, song diện tích cao su phần lớn là của doanh nghiệp. Do đó, việc đầu tư chăm sóc, khai thác mủ được quan tâm; sản lượng cao su tăng trưởng khá ổn định, năm 2020 đạt 117.270,4 tấn, tăng 23.706,5 tấn so với năm 2015. Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 4,62%. Năm 2022, sản lượng mủ cao su của tỉnh Gia Lai đạt 132.276 tấn, tăng 15.005,6 tấn so với năm 2020.
4. Diện tích cao su kém hiệu quả và cao su trồng trên đất rừng nghèo bị chết, sinh trưởng phát triển kém
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về định hướng phát triển cây cao su cho vùng Tây Nguyên đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Giai đoạn 2008 - 2011, tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện 44 Dự án, đã trồng 25.346,4 ha cao su, trong đó có 11.654,5 ha cao su sinh trưởng bình thường và 13.691,9 ha cao su bị chết, sinh trưởng phát triển kém. Nguyên nhân chủ yếu của cao su bị chết và sinh trưởng kém là do trồng trên đất rừng nghèo, đất đai thổ nhưỡng không phù hợp, tầng đất canh tác chỉ có độ sâu khoảng 50 cm, chỉ đủ điều kiện để rễ cọc phát triển trong 2 - 3 năm đầu, đến những năm sau không phát triển được…
Việc xử lý diện tích cao su trồng trên đất rừng nghèo bị chết, sinh trưởng phát triển kém của các doanh nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đánh giá và thống nhất cho phép chuyển đổi sang trồng các loài cây khác phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu trong khu vực. Bên cạnh đó, trên địa bàn các địa phương trồng cao su trong tỉnh hiện có không ít diện tích cao su trồng trên vùng đất không phù hợp cho năng suất, chất lượng mủ và hiệu quả kinh tế thấp cần phải tổ chức lại sản xuất để khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất,…
Gia Lai là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi, với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn, màu mỡ và nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng, thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm ở vùng phía Đông và Đông Nam của tỉnh, đến khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên vùng Trung tâm và phía Tây của tỉnh, rất thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng, đặc biệt là phát triển diện tích cây ăn quả. Cụ thể:
1. Diện tích cây ăn quả
Gia Lai là địa phương có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi để phát triển các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao; qua khảo sát, đánh giá phần lớn các địa phương trong tỉnh đều trồng được các loại cây ăn quả đặc sản như: Sầu riêng, bơ, mít, xoài, nhãn, na (mãng cầu), thanh long, chôm chôm, cam, bưởi da xanh, chanh dây, dứa, chuối,…
Diện tích cây ăn quả năm 2020 của tỉnh Gia Lai có 18.180 ha, gấp 4,2 lần so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 33,21%/năm. Năm 2022, diện tích cây ăn quả của tỉnh Gia Lai đạt khoảng 29.016,5 ha, tăng khoảng 10.836,5 ha so với năm 2020.
2. Cơ cấu giống cây ăn quả
Tỉnh Gia Lai chưa có đề tài thực hiện điều tra khảo sát, đánh giá, tuyển chọn các giống cây ăn quả. Tuy nhiên, qua thực tế sản xuất, người dân và các doanh nghiệp trong tỉnh đã lựa chọn một số giống sầu riêng, bơ, xoài, mít, chuối, thanh long, cam, bưởi, chôm chôm, nhãn, dứa, na, chanh dây,... tốt cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở các địa phương và đáp ứng yêu cầu cây giống có chất lượng đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất của người dân trong tỉnh. Cụ thể:
- Giống sầu riêng, gồm có: Dona, Monthong, Ri6, Musangking. Trong đó, giống Dona chiếm ưu thế trong sản xuất - chiếm trên 70% diện tích sầu riêng toàn tỉnh (gần 960 ha/1.369,2 ha), nhờ có năng suất cao và ổn định, thời gian cho trái ngắn, chỉ sau 3 - 4 năm trồng là cây có thể cho trái và cho năng suất trung bình khoảng 12 - 15 tấn/ha/năm; năng suất ổn định khi cây đạt từ 8 năm tuổi trở lên và cho năng suất trung bình từ 30 - 40 tấn/ha/năm đối với vườn sầu riêng trồng thuần, đầu tư thâm canh theo đúng quy trình; thịt cơm dày, cơm vàng hạt lép có thể bảo quản được lâu, mùi thơm nhẹ, vị rất ngọt và béo, đáp ứng được nhu cầu của phần lớn người dùng trong và ngoài tỉnh.
- Giống bơ, gồm có: Bơ sáp, bơ Booth, bơ HTS1, bơ Hass, bơ 034. Trong đó, phần lớn diện tích, người dân sử dụng giống bơ sáp, bơ Booth; nhờ chín muộn, có khả năng thích nghi cao, chống chịu sâu bệnh tốt và đặc biệt là giống cây sinh trưởng khỏe, cành lá phân tán rộng nên cho năng suất tương đối ổn định.
- Giống xoài, gồm có: Xoài tượng, xoài thái, xoài Cát Chu, xoài cát Hòa Lộc.
- Giống mít, gồm có: Mít Thái, mít nghệ.
- Giống chuối, gồm có: Chuối mốc, chuối tiêu, chuối lùn, chuối già Nam Mỹ.
- Giống thanh long, gồm có: Thanh long tím hồng, ruột đỏ và ruột trắng.
- Giống chôm chôm, gồm có: Chôm chôm Thái, chôm chôm nhãn, chôm chôm ghép Java.
- Giống cam, gồm có: Cam sành (Lạng Sơn), cam Bố Hạ, CS1, cam Đường Canh Hà Tây. Trong đó, giống cam sành trồng khá phổ biến ở các địa phương trồng cam trong tỉnh.
- Giống bưởi, gồm có: Bưởi Da Xanh, bưởi Năm Roi, bưởi đỏ Hòa Bình.
- Giống nhãn, gồm có: Nhãn lồng Hưng Yên, Khoái Châu, Hương Chi, RT6.
- Giống dứa, gồm có: Dứa Cayen, Queen.
- Giống chanh dây, gồm có: Đài Nông 1, Đồng Giao 1 (ĐG1).
- Giống na, gồm có: Na Thái, na Dai.
3. Sản lượng cây ăn quả
Sản lượng cây ăn quả của Gia Lai năm 2020 đạt 145.028,2 tấn, tăng 4,4 lần so với năm 2015. Giai đoạn 2016 - 2020, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 34,73%/năm. Năm 2022, sản lượng cây ăn quả đạt khoảng 417.192 tấn, tăng 272.163,8 tấn so với năm 2020.
4. Về tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cây ăn quả
Điểm nhấn đáng khích lệ trong phát triển sản xuất cây ăn quả trong những năm qua đó là đã thu hút được một số doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trên địa bàn và đầu tư liên kết phát triển diện tích cây ăn quả chất lượng cao, thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và áp dụng một số khoa học công nghệ vào sản xuất như: Tưới nước tiết kiệm, công nghệ giám định bệnh virus, công nghệ bảo quản trái cây, công nghệ bảo quản trái cây bằng màng MAP, công nghệ xử lý hơi nước nóng cho trái cây...
Tính đến thời điểm hiện tại, diện tích cây ăn quả trong tỉnh được đầu tư sản xuất và chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP có 9.184,9 ha; trên địa bàn tỉnh đã được cấp 115 mã số vùng trồng và 28 mã số cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu.
Trong bối cảnh sản xuất trồng trọt của tỉnh gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, ảnh hưởng của giá cả thị trường. Công ty TNHH kinh doanh hàng xuất khẩu ...(TNHH) tiến hành xin đề xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả (chuyển từ trồng cây cao su sang trồng các loại cây ăn quả như: chuối, chanh dây, sầu riêng, bơ) nhằm giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất, nâng cao thu nhập, thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Gia Lai
Liên hệ tư vấn:
|
Dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp rau củ hữu cơ công nghệ cao
70,000,000 vnđ
Dự án trồng cây lâu năm, cây ăn trái kết hợp chăn nuôi hữu cơ
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án nhà máy sản xuất nhôm thỏi
80,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư trồng dược liệu dưới tán rừng và chế biến dược liệu
70,000,000 vnđ
Dự án nhân giống, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án trang trại trồng chuối già Nam Mỹ xuất khẩu
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng tràm
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án sản xuất đậu đỏ hữu cơ xuất khẩu
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án đầu tư trang trại chăn nuôi 6.000 con heo thịt
70,000,000 vnđ
Dự án đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất phân vi sinh
150,000,000 vnđ
145,000,000 vnđ
HOTLINE:
0903 649 782 - 028 35146426
Chuyên gia tư vấn cho các
dịch vụ lập dự án, môi trường
Chính sách giá phù hợp nhất
Cam kết chất lượng sản phẩm
Minh Phương Corp là đơn vị chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn lập dự án đầu tư, khoan ngầm robot, tư vấn lập hồ sơ môi trường, ĐTM, thiết kế xây dựng và phát triển các giải pháp tổng thể trong các ngành.
Hướng dẫn thủ tục pháp lý
Hướng dẫn thanh toán
Phương thức giao nhận hợp đồng
Chính sách bảo hành, bảo đảm chất lượng
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ TK XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P. Gia Định. TP.HCM.
ĐT: 0903 649 782 - (028) 22142126 – Fax: (028) 39118579
© Bản quyền thuộc về minhphuongcorp.com
- Powered by IM Group
Gửi bình luận của bạn