Lập dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

Lập dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

Ngày đăng: 18-11-2021

4,359 lượt xem

Lập dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG THT
 
 
Số: 01/CV-DATA
Về việc: đề nghị thực hiện dự án đầu tư “Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi”. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 11 năm 2019
 
 
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
 
Kính gửi:     - UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- UBND thị xã Phú Mỹ.
 
Công ty CP Công nghệ xử lý môi trường THT (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) kính đề nghị các Cơ quan ban ngành xem xét chấp thuận chủ trương cho phép Công ty chúng tôi được xúc tiến các thủ tục đầu tư dự án với nội dung cụ thể như sau: 
I.NHÀ ĐẦU TƯ: Công ty CP Công nghệ xử lý môi trường THT
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3502362922 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 15/05/2018.
-Địa chỉ trụ sở: số 19, đường Điện Biên Phủ, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Điện thoại: 02546506610; Email: 
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của Nhà đầu tư:
-Họ tên: Nguyễn Ngọc Đăng Huy ; Giới tính: Nam
-Chức vụ:   Chủ tịch HĐQT
-Năm sinh:  07/08/1983 ; Quốc tịch: Việt Nam
-CMND số: 273581015
-Ngày cấp: 16/06/2011; Nơi cấp: CA tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Địa chỉ thường trú: số 19, đường Điện Biên Phủ, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Chỗ ở hiện tại: số 19, đường Điện Biên Phủ, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II.THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC KINH TẾ DỰ KIẾN THÀNH LẬP (không)
III. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tên dự án đầu tư: Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi
Nội dung chi tiết theo văn bản đề xuất dự án đầu tư kèm theo
IV. NHÀ ĐẦU TƯ/ TỔ CHỨC KINH TẾ CAM KẾT
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
V. HỒ SƠ KÈM THEO
- Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư bao gồm:
+Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+Đề xuất dự án đầu tư; 
+Cam kết tín dụng, Giấy xác nhận số dư tài khoản ngân hàng;
- Các hồ sơ liên quan khác: 
+Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi;
+Bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất.
Nơi nhận:                         
- Như trên;
- Lưu P. HC-NS. GIÁM ĐỐC
 
 

CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ

XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG THT

 

Số: 01/CV-DATA

Về việc: đề nghị thực hiện dự án đầu tư “Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi”.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 11 năm 2019

 

 

 

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI

 

Kính gửi:     - UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- UBND thị xã Phú Mỹ.

 

Công ty CP Công nghệ xử lý môi trường THT (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) kính đề nghị các Cơ quan ban ngành xem xét chấp thuận chủ trương cho phép Công ty chúng tôi được xúc tiến các thủ tục đầu tư dự án với nội dung cụ thể như sau:

I. NHÀ ĐẦU TƯ: Công ty CP Công nghệ xử lý môi trường THT

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3502362922 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 15/05/2018.

- Địa chỉ trụ sở: số 19, đường Điện Biên Phủ, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Điện thoại: 02546506610; Email:

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của Nhà đầu tư: suất đầu tư nhà máy xử lý rác thải

- Họ tên: Nguyễn Ngọc Đăng Huy ; Giới tính: Nam

- Chức vụ:   Chủ tịch HĐQT

- Năm sinh:  07/08/1983  ; Quốc tịch: Việt Nam

- CMND số: 273581015

- Ngày cấp: 16/06/2011; Nơi cấp: CA tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Địa chỉ thường trú: số 19, đường Điện Biên Phủ, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Chỗ ở hiện tại: số 19, đường Điện Biên Phủ, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

II. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC KINH TẾ DỰ KIẾN THÀNH LẬP (không)

III. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tên dự án đầu tư: Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

Nội dung chi tiết theo văn bản đề xuất dự án đầu tư kèm theo

IV. NHÀ ĐẦU TƯ/ TỔ CHỨC KINH TẾ CAM KẾT

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

V. HỒ SƠ KÈM THEO dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

- Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Đề xuất dự án đầu tư; 

+ Cam kết tín dụng, Giấy xác nhận số dư tài khoản ngân hàng;

- Các hồ sơ liên quan khác:

+ Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi;

+ Bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất.

Nơi nhận:                         

- Như trên;

- Lưu P. HC-NS.

GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

(Kèm theo công văn xin đề nghị thực hiện dự án đầu tư số: 01/CV-DATA 
ngày 1  tháng 11  năm 2019)

I. NHÀ ĐẦU TƯ: dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

Công ty CP Công nghệ xử lý môi trường THT

Xin đề nghị thực hiện dự án đầu tư với các nội dung như sau:

II. ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NỘI DUNG NHƯ SAU:

1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án:

1.1. Tên dự án: Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi.

1.2. Địa điểm thực hiện dự án: tại xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Mục tiêu dự án:

STT

Mục tiêu hoạt động

Tên ngành

(Ghi tên ngành cấp 4 theo VSIC)

Mã ngành theo VSIC

(Mã ngành cấp 4)

Mã ngành CPC (*)

1

Hoạt động bảo vệ môi trường

Thu gom rác thải không độc hại

38110

 

 

 

Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại

38210

 

 

 

Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại

3822

 

 

 

Tái chế phế liệu

3830

 

2

Hoạt động xây dựng

Xây dựng nhà để ở

4101

 

 

 

Xây dựng nhà không để ở

4102

 

+ Mục tiêu đầu tư dự án là xây dựng nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Xây dựng một Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại, nhằm xử lý triệt để các chất thải sinh hoạt, rác thải (chất thải nguy hại và chất thải công nghiệp thông thường), chất thải nguy hại, chất thải có giá trị tái chế phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, góp phần từng bước cải thiện chất lượng môi trường;   

Dây chuyền xử lý chất thải sinh hoạt bao gồm:

+ Dây chuyền xử lý chất thải sinh hoạt công suất 200 đến 250 tấn/ngày.

+ Sản xuất phân bón vi sinh;

+ Sản xuất sản phẩm vật liệu hữu ích trong xây dựng từ hỗn hợp chất thải vô cơ ( gạch block không nung, bê tông nhẹ v.v…)

+ Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block: 50 tấn/ngày;

Dây chuyền xử lý chất thải nguy hại bao gồm:

− Hệ thống tái chế dầu thải: 20 tấn/ngày;

− Hệ thống tái chế dung môi thải: 10 tấn/ngày;

− Hệ thống tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại: 05 tấn/ngày;

− Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại: 05 tấn/ngày;

− Hệ thống phá đèn huỳnh quang: 450 kg/ngày;

− Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải: 2 tấn/ngày;

− Hệ thống tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử: 2 tấn/ngày;

− Hai lò đốt chất thải, mỗi lò đốt có công suất 01 tấn/giờ;

−  Hệ thống xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng công nghệ hấp: 50 kg/giờ;

− Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng nhiễm dầu: 100 m3/ngày;

+ Thiết lập hệ thống hạ tầng cơ sở thu gom chất thải nguy hại và nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phân loại, thu gom chất thải nguy hại.

+ Giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn phát sinh hàng ngày tại thành phố Bà Rịa và các huyện, thị lân cận trong tỉnh thông qua việc xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn, chế biến rác thải thành các sản phẩm có giá trị sử dụng như: phân bón hữu cơ, nhiên liệu, vật liệu xây dựng,…, thay thế việc chôn lấp chất thải rắn như hiện nay.

+ Tạo việc làm cho khoảng 120 lao động địa phương.

3. Quy mô đầu tư: dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

- Quy mô kiến trúc xây dựng: các dự án nhà máy xử lý rác thải và xây dựng nhà máy xử lý rác thải

 

STT

Hạng mục xây dựng

Đơn vị

 Khối lượng

I

Khu hành chính dịch vụ - công cộng

 

12,800

1

Phòng bảo vệ

m2

60

2

Nhà văn phòng

m2

600

3

Nhà ăn

m2

400

4

Trạm biến thế

m2

200

5

Trạm cân xe

m2

200

6

Trạm xử lý nước cấp

m2

500

7

Garage – bãi xe vận chuyển

m2

8,000

8

Giao thông khu hành chính

m2

2,840

II

Khu xử lý chất thải sinh hoạt

m2

30,000

1

Kho chứa và phân loại chất thải sinh hoạt

m2

3,500

2

Nhà xưởng xử lý rác thải tập kết phân loại rác

m2

5,000

3

Nhà ủ compost và sản xuất phân vi sinh

m2

3,000

4

Xưởng sản xuất gạch bê tông

m2

2,000

5

Khu vực lò đốt rác

m2

2,200

6

Bể lọc nước thải (500m3)

m2

500

7

Bãi tập kết rác thải sinh hoạt

m2

12,500

8

Trạm điện

m2

400

9

Kho phế liệu

m2

900

II

Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp

 

31,200

1

Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại

m2

3,000

2

Xưởng xử lý và tái chế chất thải:

m2

7,100

-

Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt

m2

1,500

-

Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân

m2

600

-

Khu lưu chứa và tái chế dầu thải

m2

800

-

Khu lưu chứa và xử lý dung môi

m2

1,000

-

Khu xử lý bùn thải và hóa rắn

m2

3,200

3

Đường đi giữa các phân khu

m2

2,300

5

Bãi chứa phế liệu tổng hợp

m2

3,000

6

Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng

m2

1,500

7

Hầm chứa chất thải nguy hại

m2

2,500

8

Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải  

m2

600

9

Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy

m2

1,500

10

Khu lưu chứa và tẩy rửa nhựa dính hóa chất

m2

1,500

11

Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử  

m2

600

12

Bãi chứa kim loại sau tái chế

m2

1,500

13

Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ

m2

600

14

Khu chôn lấp chất thải sau hoá rắn

m2

5,500

III

Các công trình phụ trợ

 

76,000

1

Hệ thống cấp điện tổng thể

m2

1,000

2

Cây xanh cách ly, cảnh quan, đất dự phòng

m2

48,000

3

Đường giao thông

m2

22,000

4

Khu thể thao

m2

2,000

5

Hồ điều hoà

m2

3,000

 

Tổng cộng

 

150,000

 

4. Đ xuất nhu cầu sử dụng đất xây dựng nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi

4.1. Địa điểm khu đất:

- Giới thiệu tổng thể về khu đất: vị trí dự án có diện tích 150.000 m2 tại xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Cơ sở pháp lý xác định quyền sử dụng khu đất: Khu đất thực hiện dự án đã được quy hoạch làm khu vực xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp.

4.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất:

Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất

STT

Loại đất

Diện tích (m2)

Ghi chú

A

Đất sản xuất nông nghiệp

 

 

1

Đất trồng cây lâu năm

150.000

 

2

Đất chuyên dùng khác

0

 

 

Tổng

150.000

 

4.3. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất:

Nhà đầu tư xin được thực hiện dự án Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi tại xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích là 150.000 m2. Trong đó phần xây dựng như sau.

- Bảng cân bằng đất đai

STT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH (m2)

TỶ LỆ %

1

Đất xây dựng

29,560

19.7%

2

Đất giao thông

27,140

18.1%

3

Công trình phụ trợ

45,300

30.2%

4

Đất dự phòng, cây xanh

48,000

32.0%

TỔNG CỘNG

150,000

100.0%

4.4. Giải trình việc đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

- Điều kiện về thực hiện dự án: Dự án xây dựng nhà máy xử lý rác được thực hiện trên quỹ đất quy hoạch săn có của địa phương. 

- Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, cụ thể là:

+ Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư (do dự án có quy mô dưới 20 ha).

+ Nhà đầu tư có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ ngân hàng và các cá nhân khác: được ngân hàng cam kết hỗ trợ vốn vay và các cá nhân khác tham gia góp vốn đầu tư, văn bản ngân hàng cam kết cho vay thực hiện dự án.

- Điều kiện về việc sử dụng đất: Do công ty mới thành lập, đây là dự án đầu tiên Công ty xin chủ trương đầu tư và triển khai thực hiện, Công ty không có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

4.5. Dự kiến kế hoạch, tiến độ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai: Phù hợp do đất thuộc sở hữu của chủ đầu tư và các thành viên góp vốn vào dự án.

4.6. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: Theo quy dịnh của địa phương giao đất sạch cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

5. Vốn đầu tư:

5.1. Tổng vốn đầu tư: 300,000,000,000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm tỷ đồng)

Trong đó:

a) Vốn cố định:   295,000,000,000 đồng,   (Bằng chữ:Hai trăm chín mươi lăm tỷ đồng)

b) Vốn lưu động: 5,000,000,000 đồng,  (Bằng chữ: Năm tỷ đồng).

ĐTV: 1000 đồng.

STT

Hạng mục

 Giá trị trước thuế

 Thuế VAT

 Giá trị sau thuế

I

Chi phí xây lắp

141,548,000

14,154,800

155,702,800

II.

Giá trị thiết bị

84,923,475

8,492,348

93,415,823

III.

Chi phí quản lý dự án

4,205,972

420,597

4,626,570

IV.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

9,704,313

970,431

11,206,485

4.1

Chi phí lập dự án

925,229

92,523

1,017,752

4.2

Chi phí thiết kế bản vẽ thi công

5,102,890

510,289

5,613,179

4.3

Chi phí thẩm tra thiết kế

33,608

3,361

36,968

4.4

Chi phí thẩm tra dự toán

180,175

18,018

198,193

4.5

Chi phí lập HSMT xây lắp

175,600

17,560

193,160

4.6

Chi phí giám sát thi công xây lắp

2,393,367

239,337

2,632,704

4.7

Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

483,400

48,340

531,740

V.

Chi phí khác

1,444,094

144,409

1,715,003

5.1

Chi phí bảo hiểm xây dựng=GXL*0,5%

283,096

28,310

311,406

5.2

Chi phí kiểm toán

751,351

75,135

826,487

5.3

Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán

409,646

40,965

450,611

5.4

Chi phí thẩm tra tính khả thi của dự án

115,000

11,500

126,500

VI.

CHI PHÍ DỰ PHÒNG

12,091,293

1,209,129

13,333,334

VII

Chi phí chuyển đổi mục đích SDĐ và GPMB

15,000,000

-

15,000,000

7.1

Chi phí GPMB và phí chuyển đổi đất

15,000,000

 

15,000,000

VIII

Vốn lưu động

 

-

5,000,000

IX

Tổng cộng nguồn vốn đầu tư

268,917,147

25,391,715

300,000,014

 

Làm Tròn

 

 

300,000,000

 

5.2. Nguồn vốn đầu tư:

a) Vốn góp để thực hiện dự án đầu tư (ghi chi tiết theo từng nhà đầu tư):

 

 

Tên nhà đầu tư

Số vốn góp

Tỷ lệ (%)

Phương thức góp vốn (*)

Tiến độ góp vốn

VNĐ

Tương đương USD

1

Công ty CP Công nghệ xử lý môi trường THT

90,000,000,000

 

30

Tiền mặt

 

2

Vốn Vay ngân hàng

210,000,000,000

 

70

Tiền mặt

 

b) Vốn huy động:

6. Thời hạn thực hiện/hoạt động của dự án: 50 năm.

7. Tiến độ thực hiện dự án:

Tiến độ thực hiện xây dựng dự án cụ thể theo bảng sau:

TT Hang mục

Thời gian thi công

I

Chuẩn bị đầu tư

 

 

1

Khảo sát thiết kế, lập hồ sơ

2/9/2019

30/12/2019

 

II

Thực hiện đầu tư

 

 

1

Lập TK, KT tổng dự toán

1/4/2020

30/8/2020

 

2

Lập hồ sơ mời thầu

- ►

30/9/2020

 

3

Đấu thầu xây lắp hạ tầng

15/10/2020

30/11/2020

 

 

Đấu thầu xây lắp

-30/12/2020

30/1/2021

 

4

Đấu thầu xây lắp khu nhà văn phòng

30/10/2021

 

 

Xây lắp hạ tầng

12/2021

1/10/2023

 

III

Công tác hoàn thiện

 

12/2023

 

8. Nhu cầu về lao động:

Nhu cầu lao động trong giai đoạn thi công:

Dự kiến nhu cầu lao động phục vụ dự án

TT

Cán bộ, lao động

Trình độ

Số lượng

1

Trưởng Ban quản lý dự án

Đại học trở lên

1

2

Trưởng Ban Xây dựng

Đại học trở lên

1

3

Phó Ban quản lý dự án

Đại học trở lên

1

4

Phó Ban Xây dựng

Đại học trở lên

1

5

Phụ trách kỹ thuật, kế hoạch

Đại học trở lên

1

6

Phụ trách kế toán - thủ quỹ

Đại học trở lên

2

7

Phụ trách kho vận - vật tư

Đại học trở lên

2

8

TVGS trưởng

Đại học trở lên

1

9

Giám sát thi công

Đại học trở lên

2

10

Kế toán

Cao đẳng trở lên

2

11

Phụ trách nhân sự

Cao đẳng trở lên

1

12

An toàn lao động – Vệ sinh môi trường

Đại học trở lên

1

13

Quản lý kỹ thuật

Đại học trở lên

1

14

Kỹ thuật thi công

Cao đẳng trở lên

1

15

Đội trưởng thi công

Trung cấp trở lên

2

16

Lao động phổ thông

Không yêu cầu

10

 

Tổng

 

30

 

Nhu cầu lao động trong giai đoạn quản lý, vận hành khai thác dự án:

STT

Nhân sự

SL

I

Bộ phận gián tiếp

 

1

Chủ tịch HĐQT

 

2

Giám đốc

 

3

Phó giám đốc

 

4

Kế toán trưởng

 

5

Kế toán, văn thư, thu ngân, nhân viên

 

6

Lái xe, bảo vệ

 

II

Bộ phận trực tiếp

 

1

Trưởng NM phụ trách chung

 

2

Phó NM

 

3

Công nhân

 

4

Kỹ thuật viên

 

5

 

 

III

Chuyên gia

 

1

Chuyên gia

 

Tổng cộng

 

 

 

9. Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:

Dự án xây dựng Nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ nhiệt hóa hơi có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực. Nhà nước/ địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư; 

Hiệu quả kinh kế của dự án

   ĐVT: 1000 đồng

TT

Chỉ tiêu

 

1

Tổng mức đầu tư bao gồm thuế GTGT

300,000,000

2

Giá trị hiện tại thực NPV ( VND)

145,372,000

3

Tỷ suất hòan vốn nội bộ IRR (%)

24%

4

Thời gian hoàn vốn (năm)

9 năm 10 tháng

 

Đánh giá

Hiệu quả

 

Dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV = 145.37 tỷ đồng; Suất sinh lời nội bộ là: IRR  = 24 % ; thời gian hoà vốn sau 9 năm 10 tháng. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà nước và giải quyết việc làm cho khoảng 120 lao động là người địa phương. Tạo việc làm thường xuyên cho người lao động tại địa phương theo hình thức thuê đất trồng cỏ của các hộ dân khu vực xung quanh bán cho trang trại, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của một bộ phận nhân dân trong vùng dự án. Nộp ngân sách qua thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là 3.12 tỷ đồng vào năm thứ 2 và tăng dần trong các năm tiếp theo. Tạo ra diện mạo mới, thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển, góp phần ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trong vùng dự án nhằm từng bước góp phần đưa kinh tế phát triển.

 

- Đánh giá tác động môi trường:

Quy trình thực hiện dự án như sau:

 

 

 

 

 

Trên cơ sở đó, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường từ việc triển khai dự án có thể thống kê như sau:

Các nguồn gây ô nhiễm và các tác động trong quá trình thi công 

Đặc điểm địa hình đã được giải phóng mặt bằng, vì vậy cao độ xây dựng chủ yếu theo cao độ hiện trạng san lấp bù lún không nhiểu. Ưu điểm của khu vực là địa hình chỉ cần san ủi về mặt bằng xây dựng và giải quyết thoát nước tốt.

Tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu như sau:

Tác động đến môi trường không khí

Công tác đào đắp đất công trình, xúc đất, vận chuyển đất đào và vật liệu xây dựng, phối trộn xi măng, san nền, xây dựng các khối công trình… trên quy mô toàn bộ khu vực dự án có thể gây tác động đến không khí, một số tác động cơ bản là

· Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải

Ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải chủ yếu do hoạt động của các xe vận chuyển vật liệu xây dựng cho công trình và các phương tiện, máy móc thi công trong giai đoạn san lấp mặt bằng, vận chuyển đất đá thừa ra khỏi phạm vi dự án.

Hoạt động của các phương tiện này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbonhydro, aldehyd, bụi.

· Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động

Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bê tông, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn.

Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án.

Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:

- Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m);

- Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m);

· Ô nhiễm nhiệt

Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường.

Tác động đến môi trường nước

Nước thải sinh hoạt: Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 45m3/ngày đêm (ước tính có khoảng gần 50 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý…

Nước rửa xe cơ giới : Nước rửa xe cơ giới chủ yếu là nước làm sạch bánh xe trước khi ra khỏi công trường. Lượng nước thải này chứa đất, cát dính bám vào bánh xe. Tuy nhiên, lượng nước thải này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường nước mặt. Nhà thầu sẽ thu gom về hố lắng cặn trước khi cho tự thấm.

Nước mưa chảy tràn: Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng. Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt dự án nếu không được thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi công và gây xói mòn đất, ngập úng cục bộ cho khu vực.

Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.

Đánh giá tác động của chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng bao gồm chất thải rắn từ hoạt động xây dựng và rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.

Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng có thành phần chủ yếu là: gỗ coffa, cây chống, sắt thép dư thừa, các loại vỏ bao bì đựng xi măng, vữa xi măng thừa,...

Chất thải rắn sinh hoạt: theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,5 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 50 kg rác/ngày Chất thải rắn sinh hoạt chứa 60 – 70% chất hữu cơ và 30 – 40% các chất khác và đặc biệt còn có thể chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Tuy vậy, lượng chất thải sinh hoạt này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng không gây ảnh hưởng đáng kể.

Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu do hoạt động bảo trì, sửa chữa xe, thiết bị thi công và sử dụng các loại sơn, hóa chất xây dựng trong quá trình trang trí các hạng mục công trình. Thành phần: Bao gồm cặn dầu, nhớt thải, giẻ lau dính dầu, sơn khô cứng dư thừa, chất chống thấm, thùng chứa sơn, thùng chứa dầu, que hàn, cọ dính sơn,….

Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn thi công dự án gồm có 3 loại là phế thải vật liệu xây dựng, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại. Nếu các thành phần này không được thu gom, xử lý hợp lý (đặc biệt là chất thải nguy hại) sẽ gây tác động lên sức khỏe công nhân và chất lượng môi trường như môi trường đất, nước mặt và nước ngầm. Do vậy, chủ đầu tư sẽ kết hợp với đơn vị thi công để có các biện pháp quản lý tốt nguồn ô nhiễm này.

Tác động đến tài nguyên – môi trường đất

Trong quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng của công trình làm thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi.

Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất...

Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác

· Giao thông

Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với quy mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động.

· Tai nạn lao động

Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với quy mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:

- Các chất ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời;

- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các tai nạn do bản thân các xe cộ này;

- Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ...

- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây điện...

- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt ngã cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị thi công...

·  Khả năng cháy nổ

Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ: Nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra.

Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một nguồn gây cháy nổ.

Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.

 Các tác động đến môi trường trong giai đoạn vận hành

· Môi trường không khí

Khí thải từ các phương tiện

Sau khi dự án đi vào hoạt động, nhà máy xử lý rác sẽ tiếp nhận các xe vận chuyển rác thải ra vào nhà máy, các phương tiện đi lại của công nhân viên,… Sẽ phát sinh một lượng khí thải, bụi, tiếng ồn… gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh khu vực dự án.

Khí thải từ lò đốt rác

Khí thải từ hoạt động của dự án chủ yếu là khi thải sinh ra trong quá trình đốt rác thải. khói chủ yếu có chứa một số loại chất gây ô nhiễm môi trường các chất khí được tạo ra bao gồm: SOx, NOx, HCl, HF, Dioxin, Furan…

Mùi

Mùi phát sinh trong quá trình bốc xếp, lưu trữ chất thải và quá trình xử lý nước rỉ rác bao gồm các chất như H2S, ammoniac, methyl mercaptan,…

Trong quá trình hoạt động việc tập trung một khối lượng rác lớn không tránh khỏi mùi hôi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong rác thải sinh hoạt. nếu mùi không được xử lý triệt để sẽ tác động rất lớn đến công nhân trực tiếp làm việc tại nhà máy đồng thời cả những hộ dân lân cận khu vực dự án nếu dự án nằm đầu hướng gió. Đặc biệt là khí H2S. khi hít phải khí có nồng độ cao thì rất có hại cho sức khoẻ, thậm trí nguy hiểm đến tính mạng.

· Nước thải:

Trong quá trình hoạt động của dự án các nguồn gây ô nhiễm nước bao gồm:

- Nước mưa chảy tràn

- Dầu mỡ thải hoặc rơi vãi trên các tuyến đường trong khu vực dự án của các phương tiện ra vào nhà máy. Lượng này ít nhưng đặ thù ô nhiễm cao.

- Nước thải sinh hoạt của công nhân trong nhà máy.

- Nước rỉ rác.

Đối với nước mưa: nước mua chảy tràn trong giai đoạn này có thành phần tính chất giống nước mưa chảy tràn trong giia đoạn thi công, tuy nhiên hàm lượng các chất lơ lửng thấp hơn. Nước mưa sẽ cuốn trôi các chất bẩn trên bề mặt, đồng thời sẽ cuốn một lượng dầu rod rỉ ra môi trường từ lượng chất thải, dầu máy, phương tiện xe lưu thông trong phạm vi khu vực dự án.

Lượng nước này nếu không được thu gom sẽ cuốn theo đất, cát, rác thải trên mặt đất xuống cống, rãnh, làm tắc dòng chảy, tăng bồi lắng, ô nhiễm hệ thống thoát nước của khu vực, gấy suy giảm sức sống của hệ sinh thái dưới nước, xuất hiện hiện tượng phú dưỡng...; gây úng ngập cục bộ ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu thoát nước trong khu vực.

Đối với nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt được đưa vào bể tự hoại 3 ngăn. Bể này có chức năng lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 6 – 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật, các chất hữu cơ bị phân giải, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan, phần cặn không tan sẽ được rút đi. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao. Nước thoát ra từ bể tự hoại sẽ được bơm sang hệ thống xử lý tập trung của chung cư để xử lý.

Nước rỉ rác: Khi chất thải sinh hoạt được lên men trong bể thu gom chất thải, và khí oxy có đủ, các thành phần hữu cơ như protein trong chất thải sẽ tạo ra khí gây kích thích như NH3 bởi các vi sinh vật hiếu khí. Khí ooxy không đủ, vi khuẩn kỵ khí sẽ phân huỷ các thành phần hữu cơ thành các hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử thấp hơn như acid hữu cơ, aldehyde, xeton, các hợp chất lưu huỳnh như H2S, mercaptan, các hợp chất sulfoether và các hợp chất chứa ni-tơ như các amin khác nhau và khí hôi khác. Khi chất thải sinh hoạt được thiêu huỷ, các chất ô nhiễm như SO2, NOx, H2S, HCl, kim loại nặng, tro bay và clorua hữu cơ sẽ được tạo ra, và chúng có những đặc điểm như biến động mạnh, tính khử mạnh, điểm sôi thấp và giá trị đặc tính mùi lớn, và chúng dễ tan trong nước sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Đặc tính của nước rỉ rác là bốc mùi hôi nặng nề, có thể ngấm xuyên qua mặt đất và làm ô nhiễm nước ngầm và dễ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hơn nữa, lượng nước rỉ rác có khả năng gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường sống vì nồng độ các chất hữu cơ có trong nước rất cao và lưu lượng đáng kể

Chất thải rắn

Các chất thải rắn này nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu sẽ gây tác động xấu đến môi trường đất, nước mặt, nhất là mỹ quan và là môi trường thuận lợi cho các vi trùng, các loại chuột, gián, muỗi và các loại côn trùng có hại phát triển, đồng thời còn là nơi phát sinh các nguồn bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến con người và cảnh quan khu vực. Do đó, không tồn trữ chất thải rắn tại  nơi thu gom của cơ sở quá 24 giờ. Hợp đồng với đơn vị thu gom và xử lý. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không rơi vãi, không thoát mùi hôi.

Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của Dự án trong giai đoạn vận hành

Biện pháp giảm thiểu các tác động liên quan đến chất thải

Ø Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí

Đối với bụi và khí thải từ hoạt động giao thông

Khi Dự án đi vào hoạt động các nguồn ô nhiễm không khí trong khu vực Dự án là bụi khí thải và tiếng ồn và từ các phương tiện vận chuyển rác thải ra vào nhà máy. Các biện pháp giảm thiểu sẽ được áp dụng như sau:

Cây xanh và thảm cỏ được bố trí trong khuôn viên xung quanh dự án: khu nhà máy, khu văn phòng, bãi đỗ xe và dọc theo tuyến đường giao thông nội bộ tạo cảnh quan và không gian thoáng mát, đảm bảo yêu cầu tỷ lệ đất cây xanh cho toàn khuôn viên khu vực Dự án, dự kiến diện tích cây xanh chiếm khoảng 30% tổng diện tích khu vực Dự án.

Sử dụng các loại cây có tán rộng, lá to, phì hợp với điều kiện thổ nhưỡng tại dự án là đất có độ phèn cao, có khả năng khử mùi, khử độc. Diện tích đất trồng cây xanh trong khu vực Dự án khoảng 15.000 m2, số lượng cây xanh khoảng 1.000 cây.

- Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ sân, hành lang, đường nội bộ của nhà máy…

- Khu vực để xe được bố trí hợp lý, vị trí để xe của cán bộ công nhân viên làm việc trong nhà máy và xe vận chuyển rác thảiđược phân khu riêng.

- Đối với các phương tiện vận chuyển rác thải ra vào nhà máy:

+ Có kế hoạch vận chuyển hợp lý.Thời gian vận chuyển rác thải về nhà máy dự kiến: 5h đến 13h.

+ Sử dụng nhiên liệu sạch, ít phát sinh khí thải.

+ Kiểm soát vận tốc và khoảng cách giữa các xe ra vào trong khu vực Dự án, tốc độ tối đa khi đi vào khu vực nhà máy là 20km/h.

- Bố trí lắp đặt hệ thống thông gió của khu nhà hợp lý, đảm bảo không gian thông thoáng, đáp ứng tối thiểu cho hoạt động của con người:

+ Tận dụng tối đa các cửa thông gió tự nhiên, bố trí hướng nhà hợp lý.

+ Khu vực vệ sinh: sử dụng hệ thống hút gió kiểu cưỡng bức bằng quạt gió.

Tính khả thi: Cao, chủ dự án có thể áp dụng

Đối với khí thải từ hoạt động của máy phát điện dự phòng

Xem xét, sử dụng loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp; Định kỳ bảo dưỡng máy phát điện;

Máy phát điện được lắp đặt trong khu vực riêng, có nhà cách âm và có ống dẫn thải khí. Tính khả thi: Cao, chủ dự án có thể áp dụng

Đối với khí thải lò đốt rác

Để đảm bảo khí đốt rác đạt được tiêu chuẩn yêu cầu, giai đoạn này của dự án sử dụng phương án tổ để làm sạch khói. Khói sau khi xử lý sẽ đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường của dự án.

Đối với mùi hôi

Nền bốc dỡ rác được trang bị các thiết bị rửa, nước rửa và nước thải sinh hoạt được thu gom lại với nhau để xử lý sinh hóa. Nước rỉ hố rác được gom lại với nhau, và hố gom nước rỉ được trang bị một thiết bị xả để xả khí độc và khí có mùi vào hố rác. Các màn chắn khí được thiết lập tại lối ra/vào nền bốc dỡ chất thải nhằm ngăn chặn mùi lạ thoát ra từ hố rác. Cổng mức ± 0.00m (± 0.00m layer gate) của lỗ dẫn vào phễu chất thải sử dụng một  cổng kín gió. Ngoài ra, quạt khí sơ cấp được sử dụng để hút không khí từ trên cùng của hố rác, do đó giữ trạng thái áp suất âm trong hầm lưu trữ. Khi toàn bộ nhà máy dừng hoạt động, các thiết bị khử mùi hấp phụ than hoạt tính được sử dụng để loại bỏ tác động của mùi lạ đối với môi trường xung quanh. Các đường băng tải của xưởng tiền xử lý chất thải tất cả đều khép kín; tại nơi phát sinh mùi, các tấm chắn hút bổ sung và quạt hút được lắp đặt để hút mùi vào hố rác.

Ngoài ra để hạn chế mùi hôi phát tán khi xe tải vận chuyển rác thải đưa vào hố, chủ dự án có các chủ trương cô lập mùi hôi như sau:

- Xe vận chuyển rác thải là loại xe hoàn toàn khép kín kèm theo cơ cấu bốc dỡ tự động được sử dụng để ngăn chặn mùi rò rỉ từ các xe vận chuyển chất thải và nước rỉ của chúng. Sau khi xe chở rác đưa rác vào nhà máy sẽ được xịt, rửa sạch sẽ trước khi di chuyển ra khỏi nhà máy nhằm hạn chế mùi hôi của rác còn tồn lưu lại trên xe.

- Cách ly khu vực sản xuất với khu nhà ở trong bố trí mặt bằng khu vực nhà máy chung theo hướng gió chủ đạo ở địa phương, do đó giảm thiểu tác động của mùi hôi

- Hố gom nước rỉ rác là một cấu trúc khép kín. Mùi trong hố được kết nối thông qua đường ống nhựa PVC và dùng quạt thổi vào lò đốt.

- Sảnh bốc rác được thường xuyên tưới dung dịch khử mùi; Tính khả thi: Cao, chủ dự án có thể áp dụng

Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường nước

Hệ thống cấp, thoát nước được thiết kế xây dựng tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật hạ tầng cơ sở hiện đại. Khi Dự án đi vào hoạt động, nguồn nước sử dụng là nguồn nước sạch của khu vực.

- Nước thải được xử lý trước khi xả vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.

- Thiết kế cống và mương tự chảy đi qua tất cả các hạng mục của nhà máy

Nước thải sinh hoạt:

- Nước thải từ nhà vệ sinh (hố tiêu, hố tiểu): Toàn bộ nước thải từ nhà vệ sinh sẽ được dẫn theo đường ống về các bể tự hoại ngầm để xử lý. Nước thải từ khu vực bếp ăn của công nhân viên được dẫn qua thiết bị lọc tách dầu để xử lý sơ bộ. Sau khi được xử lý sơ bộ sẽ được dẫn về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, đạt QCVN14:2008/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt cột A, đồng thời đath QCVN 08- MT:2015/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quóc gia về nước mặt cột B1 sẽ được tái sử dụng làm nước tưới cây.

Nước mưa chảy tràn:

Vì khu vực tiếp nhận và lưu chứa rác được nằm trong khuôn viên nhà máy chính, nên hạn chế được việc nước mưa chảy tràn bên ngoài nhà máy thấm vào khu vực lưu chứa rác thải.

Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế tách riêng với hệ thống thoát nước thải, được thu gom bằng hệ thống cống bê tông ly tâm (D=400-600)bố trí dọc trên các vỉa hè tuyến đường giao thông; hướng dốc, độ dốc hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo hệ thống giao thông.

Lượng nước từ mặt sân đường được thu gom thông qua hệ thống hố ga bố trí dọc các tuyến đường với khoảng cách đảm bảo theo quy định. Sau khi nước mưa được thu gom vào cống chính được thoát ra khỏi nhà máy, dẫn vào hệ thống thoát nước mưa của khu quy hoạch và điểm tiếp nhận nước mưa cuối cùng là kênh Lò Rèn.

Tính khả thi: Hiệu quả cao, chủ đầu tư có thể áp dụng được.

Biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn

Đối với tro bay

Tro bay sản sinh ra của dự án bao gồm: chất sản sinh từ phản ứng khử axit thu gom từ đáy tháp phản ứng và hợp chất khói bụi thô trong khói thải, và bụi trong khói được thu gom từ bộ lọc bụi túi vải.

Tro bay dưới tháp phản ứng và tro bay từ phễu tro của bộ lọc bụi được lần lượt được bơm sử dụng lực khí chuyển đến silo chứa bụi lưu trữ. Silo chứa thiết kế lắp trong gian hóa rắn, sau khi tro bay được rắn hóa sẽ mang ra ngoài chôn lấp.

Tro bay của dự án do ba bộ phận tổ hợp thành, bộ phận đáy lò ống khói xả bụi, phản ứng tro tháp và thiết bị khử bụi xả bụi. Bộ phận đáy lò xả bụi dùng máy băng tải vít đưa đên tập trung, xả đến bộ phận đáy lò đốt, và đáy hỗn hợp xỉ sau đó xả vào bể xỉ. Tro bay của tháp hấp thụ bán khô và phễu tro thiết bị túi lọc bụi, dùng hệ thống động cơ đưa kho chứa tro bay trong nhà máy, sau đó sử dụng bơm bắn hơi để đưa vào gian hóa rắn để tiến hành xử lý hóa rắn.

Trước mắt kỹ thuật xử lý hóa rắn ổn định tro bay thường dùng có kỹ thuật hóa rắn làm tan, kỹ thuật hóa rắn xi măng, kỹ thuật ổn định hóa chất hóa học, kỹ thuật xử lý hóa học hình thức ướt hóa, kỹ thuật hóa rắn chất ổn định xi măng…

Kỹ thuật ổn định hóa tro bay, mà dự án này sử dụng là kỹ thuật hóa rắn xi măng.

Chất thải nguy hại:

Chất thải nguy hại phát sinh từ nhà máy rất ít, đồng thời nhà máy không có chức năng xử lý chất thải nguy hại. Do đó, chất thải nguy hại phát sinh khi dự án đi vào hoạt động sẽ được thu gom và phân loại riêng biệt, có nhãn dán đối với từng loại chất thải và lưu chứa trong kho chứa riêng, có mái che, có gờchống tràn đổ, nền lát bê tông và chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với đơn vị thu gom có chức năng để vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.

Quy định kỹ thuật về khu vực lưu giữ CTNH được tuân thủ theo đúng TT36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại, cụ thể:

Mặt sàn trong khu vực lưu giữ CTNH bảo đảm kín khít, không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào.

Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ CTNH,khu vực lưu chứa được thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.

Có biện pháp cách ly với các loại hoặc nhóm CTNH khác có khả năng phản ứng hóa học với nhau.

Khu lưu giữ CTNH được bảo đảm không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.

Trong khu vực lưu chứa CTNH được trang bị các thiết bị sau:

- Thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

- Vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn CTNH ở thể lỏng.

- Biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại CTNH được lưu giữ theo TCVN 6707:2009.

Tính khả thi: Cao, chủ dự án có thể áp dụng.

9. Giải trình về sử dụng công nghệ nhiệt hóa hơi xử lý rác thai:

Quy trình tổng thể công nghệ xử lý rác của nhà máy xử lý rác thải bằng công nghệ mới nhiệt hóa hơi ( xử lý rác thải sinh hoạt)

Muốn xử lý rác thải cần có công nghệ phù hợp, thay đổi theo thành phần rác thải. Cần nắm rõ các thành phần này ở các mức nhiệt độ sẽ chuyển hóa như thế nào, từ đó điều chỉnh nhiệt độ để xử lý rác và hạn chế phát sinh các chất độc hại.

Mục đích của công nghệ nhiệt hóa hơi là: Hạn chế tạo ra các tiền chất gây ung thư bằng cách tách các tiền chất C6H6, O2, Cl2 tránh tiếp xúc nhau và  loại bỏ các điều kiện về nhiệt độ, từ đó tránh tạo các hợp chất gây ưng thư như Dioxin, PAH,…

Nguyên lý hoạt động: Công nghệ xử lý rác theo dự án đầu tư nhà máy xử lý rác thải ứng dụng công nghệ nhiệt hóa hơi

Ban đầu dùng khí gas đốt làm nước bốc hơi, sau đó gia nhiệt lên 500oC đưa qua bình phản ứng, quá trình nhiệt hóa hơi diễn ra. Quá trình nhiệt hóa hơi không đốt rác, chỉ chuyển hóa bằng nhiệt nên giữ lại được thành phần cacbon trong vật chất, tạo thành than và do không đốt rác nên hạn chế tạo ra các chất độc hại. Sản phẩm sau quá trình nhiệt hóa hơi gồm: Than, kim loại, vật chất trơ và khí. Các khí sẽ được hấp thụ qua các dung dịch khác nhau tại các nhiệt độ khác nhau, các khí còn lại sau hấp thụ là khí cháy sẽ được dẫn vào làm nguyên liệu đốt cấp nhiệt hóa hơi nước. Còn các chất rắn như: than, kim loại và vật chất trơ sẽ được đua qua các sàn có kích thước khác nhau để phân loại. Đây là hệ thống xử lý rác không ống khói và không tạo ra khói. Cần quỹ đất ít so với công nghệ đốt hoặc nhiệt phân, và cần quỹ đất rất ít so với công nghệ chôn cất hoặc ủ. Không đốt nên không tạo ra khí CO2 nguy hiểm. Không chôn, không ủ nên không bị gây ô nhiễm nguồn nước.  

 

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782

Website: www.khoanngam.com;  www.lapduan.info;

Email: nguyenthanhmp156@gmail.comthanhnv93@yahoo.com.vn

minhphuong corp

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha