Phương án đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cư trong lập dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị và quy trình lập dự án khu dân cư đô thị, quy hoạch xây dựng khu nhà ở đô thị
Ngày đăng: 23-12-2020
5,187 lượt xem
Phương án đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cư trong lập dự án đầu tư khu nhà ở đô thị
PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG LẬP DỰ ÁN KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ
Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công trình: Xây dựng Khu đô thị mới lô số 1A thuộc khu đô thị Nam Cần Thơ. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cư trong lập dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị và quy trình lập dự án khu dân cư đô thị, quy hoạch xây dựng khu nhà ở đô thị
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ.
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Quyết định số 306/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư lô số 1A thuộc Khu đô thị Nam Cần Thơ, phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Căn cứ Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị Nam Cần Thơ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Quyết định 539 /QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt danh mục đầu tư xây dựng khu đô thị mới và khu tái định cư trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020.
Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của UBND thành phố về việc điều chỉnh bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2015 - 2019;
II. SỐ LIỆU VỀ ĐỊA ĐIỂM, DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT, HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.
- Tổng diện tích thu hồi: Khoảng 60.2 Ha.
- Tổng số hộ dân có đất bị thu hồi: Khoảng 2.957 hộ.
- Nguồn gốc đất: Diện tích đất thu hồi thực hiện đầu tư dự án là khu dân cư xóm chài, chủ yếu là người dân tự phát sinh sống trong ngôi nhà tạm, mái tôn, chật hẹp. đường giao thông chật hẹp chủ yếu là ngõ nhỏ chỉ phù hợp cho xe máy đi.
Bản hiện trạng sử dụng đất |
||||||||||
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ (%) |
Đánh giá |
Lý do |
|||||
1 |
Nhà ở |
176.406,45 |
25,89 |
Ít thuận lợi xây dựng |
Giải phóng mặt bằng lớn, thường xuyên bị ngập úng |
|||||
2 |
Vườn, ruộng |
251159,05 |
36,86 |
Thuận lợi xây dựng |
Giải phóng mặt bằng ít, ít bị ngập úng |
|||||
3 |
Đất khác |
253.434,5 |
37,20 |
Không thuận lợi xây dựng |
Giải phóng mặt bằng ít, thường xuyên bị ngập úng |
|||||
4 |
Tổng |
681299 |
100.00 |
|
|
|||||
Bảng hiện trạng xây dựng |
||||||||||
STT |
Hạng mục |
Số lượng(căn) |
Diện tích(m2) |
Tỉ lệ(%) |
Ghi chú |
|||||
1 |
Nhà tạm |
745 |
28.513,5 |
4,74 |
Phá dỡ |
|||||
2 |
Nhà tường |
516 |
30288 |
5,03 |
Phá dỡ |
|||||
3 |
Nhà lầu |
27 |
1.512,7 |
0,25 |
Phá dỡ |
|||||
4 |
Mồ mả |
629 |
|
|
Phá dỡ |
|||||
5 |
Tổng |
1.288 |
60.31,2 |
10,02 |
|
Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
STT |
Loại đất |
Diện tích (ha) |
Ghi chú |
A |
Đất phi nông nghiệp |
35,56 |
|
1 |
- Đất thổ cư |
21,01 |
|
2 |
- Đất chuyên dùng khác |
14,55 |
|
B |
Đất nông nghiệp |
24,64 |
|
1 |
- Cây lâu năm |
19,51 |
|
2 |
- Cây hàng năm |
5,13 |
|
|
Tổng |
60,2 |
|
- Cây trồng: Các loại cây ăn trái và đất nông nghiệp khác.
- Nhà: Có một số căn nhà cấp IV được các hộ dân xây dựng để ở và sinh sống, còn lại đa số là nhà tạm, mái tôn chật hẹp.
- Vật kiến trúc, công trình phụ khác gồm: Cọc rào bê tông, giếng đào, khu nuôi trồng thủy sản….
Đất thu hồi của các hộ dân chủ yếu là đất ở và đất trông cây lâu năm và một số diện tích đất do địa phương quản lý. Tại khu đất còn có một số nhà tạm, chòi canh, không có người dân sống thường trú.
a. Xác định giá đất cụ thể bồi thường.
Trước khi quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân thành Quận Cái Răng và Chủ đầu tư tổ chức thực hiện hoặc đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn thực hiện điều tra, khảo sát, xây dựng giá đất cụ thể theo quy định trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt.
Giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất ở tái định cư; giá bán nhà ở tái định cư được xác định cùng thời điểm thống nhất với nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất ở cụ thể làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng và Chủ đầu tư tổ chức thực hiện hoặc đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn điều tra, khảo sát, xây dựng giá đất ở tái định cư; điều tra khảo sát, xây dựng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư gửi các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi quyết định thu hồi đất.
a. Xác định diện tích đất ở để bồi thường
Việc xác định diện tích đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
Vị trí, ranh giới phần đất ở trong thửa đất có nhà ở được xác định theo vị trí, ranh giới ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy không ghi rõ vị trí, ranh giới phần điện tích đất ở trong thửa đất có nhà ở thì Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Cái Răng xác định rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có diện tích đất ở;
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì phải được Ủy ban nhân dân thị xã xác nhận đã đầu tư vào đất. Mức bồi thường như sau:
ü Đối với hộ gia đình, cá nhân: Được bồi thường bằng 30% giá đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
ü Đối với doanh nghiệp và tổ chức: Không bồi thường, không hỗ trợ;
ü Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Diện tích đất ở hoặc nhà ở để bồi thường là diện tích đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư đã được xây dựng theo quy hoạch;
Trường hợp có chênh lệch giá trị giữa đất ở hoặc nhà ở bồi thường với đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
ü a1) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
ü a2) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền;
Diện tích không đủ điều kiện để ở là diện tích không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng 100% giá trị đất bị thu hồi.
Những người đang đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận phân chia số tiền bồi thường; Trường hợp những người đang đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được số tiền bồi thường thì số tiền bồi thường chung cho những người đang đồng quyền sử dụng đất được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và được chi trả sau khi có văn bản thỏa thuận của những người đang đồng quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án.
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ như sau:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp: 5.000.000 đ/hộ chính chủ; Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp: 7.000.000 đ/hộ chính chủ.
Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong thời gian 6 tháng, trừ những nhân khẩu trong hộ gia đình là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ ngừng việc bằng 06 tháng lương tối thiểu vùng;
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ bằng tiền 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ bằng tiền 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương: Là hạn mức do Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng đã phê duyệt cho từng xã, phường.
Trường hợp có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở theo quy định của Chính phủ đối với mỗi điểm kinh doanh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
Trường hợp kinh doanh nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều này thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng 1/2 mức quy định.
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Quận Cái Răng, đang thuê nhà và có hợp đồng thuê nhà để ở theo đúng quy định của pháp luật trước thời điểm thông báo thu hồi đất (được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận), khi bị thu hồi đất, phải phá dỡ nhà ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở 3.000.000 đồng/hộ gia đình và hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian thời gian 03 tháng với mức hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
Người đang sử dụng đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ như sau:
a) Đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất: 1.000 đồng/m2, nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
b) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản là ao, hồ, đầm nội địa; đất nông nghiệp khác 2.000 đồng/m2, nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
c) Nhân khẩu tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại thời điểm quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ hộ gia đình có người đang hưởng trợ cấp sau phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (cán bộ Lão thành cách mạng); Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (cán bộ Tiền khởi nghĩa); Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ 10.000.000 đ/hộ chính chủ;
b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 8.000.000 đ/hộ chính chủ;
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 6.000.000 đ/hộ chính chủ;
d) Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ 4.000.000 đ/hộ chính chủ;
đ) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ chính chủ.
1. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
Người sử dụng đất bị thu hồi bàn giao đúng tiến độ thì được thưởng như sau:
a) Đối với đất bị thu hồi không có nhà ở, công trình xây dựng thì được thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng theo diện tích thực tế các loại đất bị thu hồi nhân với (x) đơn giá thường của từng loại đất với giá trị thưởng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ chính chủ; Đơn giá thưởng tiến độ:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm 5.000 đ/m2;
- Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản 500 đ/m2;
- Đất phi nông nghiệp: 50.000 đ/m2;
b) Trường hợp bị phá toàn bộ nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, toàn bộ nhà sản xuất kinh doanh 10.000.000 đ/hộ chính chủ;
c) Trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, nhà sản xuất kinh doanh 5.000.000đ/hộ chính chủ;
d) Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng Quyết định thưởng theo đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hỗ trợ 01 lần. Mức hỗ trợ 200.000 đ/tháng/nhân khẩu; thời gian hỗ trợ 60 tháng.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân phải phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Di chuyển trong phạm vi thửa đất bị thu hồi mức hỗ trợ 180 kg gạo/nhân khẩu;
b) Di chuyển đến nơi ở mới không thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ 360 kg gạo/nhân khẩu;
c) Di chuyển đến nơi ở mới thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ 720 kg gạo/nhân khẩu.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở (bao gồm cả hộ tái định cư tại chỗ) thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian 6 tháng. Mức hỗ trợ 2.000.000 đ/tháng/hộ chính chủ.
5. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều này, những trường hợp đặc biệt khác căn cứ vào tình hình thực tế Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng đề xuất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Điều kiện được bố trí đất tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam đủ điều kiện được bồi thường, khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì ngoài việc được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo quy định còn được bố trí tái định cư theo quy định.
2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng theo luật hôn nhân gia đình) cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi được bồi thường, đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú và diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 lần hạn mức giao đất, công nhận đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được bố trí 01 ô đất tái định cư.
Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì được bố trí 02 ô đất tái định cư.
3. Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở thu hồi thì việc bố trí tái định cư như sau:
a) Trường hợp có 02 hộ chung quyền và diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì không được bố trí thêm đất tái định cư;
b) Trường hợp có 02 hộ chung quyền và diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được bố trí 01 ô đất tái định cư;
c) Trường hợp có từ 03 hộ chung quyền trở lên và diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được bố trí 01 ô đất tái định cư;
d) Trường hợp có từ 03 hộ chung quyền trở lên và diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được bố trí 02 ô đất tái định cư;
4. Trường hợp không thuộc quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này thì Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5. Trường hợp chung quyền sử dụng đất là đất nhà chung cư thì mỗi ô được bố trí 01 căn hộ chung cư.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc được giao một (01) ô đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
7. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 17/2014/NĐ- CP được thực hiện như sau:
a) Đất ở tái định cư: 60 m2.
b) Nhà ở tái định cư: 30 m2.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được nhận một khoản tiền tự lo chỗ ở tái định cư như sau:
a) Đối với khu vực nông thôn: 120 triệu đồng/hộ chính chủ hoặc các hộ chung quyền;
b) Đối với khu vực đô thị: 150 triệu đồng/hộ chính chủ hoặc các hộ chung quyền.
2. Hỗ trợ tái định cư tại chỗ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải phá dỡ nhà ở để xây dựng
lại trên phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện để ở (lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì được hỗ trợ tái định cư tại chỗ bằng 30% mức quy định.
1. Áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình chưa có trong danh mục đơn giá xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng căn cứ định mức, đơn giá, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy...do cơ quan thẩm quyền công bố để xây dựng đơn giá và quyết định áp dụng, đồng thời gửi về Sở chuyên ngành để theo dõi, quản lý.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Thực hiện theo Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai.
2. Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định bằng tổng giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình. Trong đó:
a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
b) Khoản tiền tính bàng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng 50% giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà, công trình khác bị phá dỡ một phần quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình;
b) Nhà bị phá dỡ một phần mà phần còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà;
c) Nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được, ngoài việc được bồi thường còn được bồi thường bổ sung và bồi thường hoàn trả mặt đứng ngôi nhà như sau:
c1) Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới thu hồi đất đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
c2) Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén;
c3) Bồi thường hoàn trả mặt đứng ngôi nhà được xác định theo công thức sau: Gmđ = Bmđ x Gbđ x Smđ x T, trong đó:
Gmđ: Giá trị phần mặt đứng được bồi thường hoàn trả, Bmđ: Chiều rộng mặt đứng là chiều rộng tại vị trí cắt xén
Gbđ: Đơn giá bồi thường Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tính trên một mét vuông sàn xây dựng.
Smđ: Chiều sâu được quy định bằng 1 m, T: Số lượng tầng bị cắt xén.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành theo Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì việc bồi thường thực hiện theo Khoản 1, 2 và 3 Điều này và Khoản 2 Điều 20 Quy định này.
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định. Đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình có trách nhiệm xây dựng mới, di chuyển công trình; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trường hợp công trình hạ tầng đang sử dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.
2. Trường hợp các đơn vị có tài sản có văn bản đề nghị được nhận bồi thường bằng hoàn trả công trình (thay việc nhận bồi thường bằng tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này) thì việc hoàn trả bằng công trình được thực hiện như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi sở quản lý Nhà nước chuyên ngành để xin ý kiến thẩm tra trước khi trình Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ;
b) Giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công trình và hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức di chuyển, xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng trình tự, quy định về quản lý dự án đầu tư; tài sản thu hồi không còn dùng, được xử lý theo đúng các quy định hiện hành;
c) Trường hợp đơn vị có tài sản có nhu cầu bổ sung quy mô, công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần bổ sung tăng thêm đơn vị phải chi trả.
1. Bồi thường 100% chi phí xây dựng lại mộ, lăng như quy mô ban đầu theo đơn giá bồi thường.
2. Chi phí về đất đai, đào bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan:
a) Mộ chưa cải tiểu: 13.000.000đ/mộ;
b) Mộ đã cải tiểu: 8.000.000đ/mộ.
3. Việc bồi thường về di chuyển mồ mả không phân biệt mộ có chủ hay mộ vô chủ.
5. Trường hợp di chuyển mồ mả vô chủ thì số tiền bồi thường, di chuyển, quy tập
vào nghĩa trang phù hợp quy hoạch chuyển cho tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng giao nhiệm vụ thực hiện.
Nhà, công trình, tài sản khác đang sử dụng ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng do thi công thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
Làm mất an toàn cho nhà, công trình thì phải đầu tư xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà, công trình. Trường hợp không có giải pháp đảm bảo an toàn cho nhà, công trình thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất.
Làm mất đường đi của chủ sở hữu nhà, công trình thì phải làm lại đường đi. Trường hợp không khắc phục được đường đi, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất.
Gây thiệt hại do thi công công trình:
Gây ngập úng, làm giảm chất lượng nhà, công trình và cây trồng thì được bồi thường phần tài sản, cây trồng thực tế bị thiệt hại và được chủ đầu tư xử lý chống ngập úng;
Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được hỗ trợ theo quy định sau:
Nhà, công trình khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất:
Xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường theo quy định b) Xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014, xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định nếu không bị cơ quan có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản vi phạm; trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
Nhà, công trình khác không được phép xây dựng, đã xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định.
Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng, đã xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường theo quy định nếu không bị cơ quan có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản vi phạm.
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Người sử dụng đất bị thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường 5.000.000 đồng/01 hộ chính chủ.
Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Tổ chức phát triển quỹ đất lập dự toán chi phí (hoặc thuê đơn vị tư vấn) trình cơ quan chuyên ngành thẩm tra; Ủy ban nhân dân Quận Cái Răng phê duyệt theo quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng và vật nuôi thủy sản thì được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai trừ các trường hợp sau:
ü Cây trồng, vật nuôi thủy sản thả sau thời điểm công bố thông báo thu hồi đất;
ü Các loại cây không được phép trồng trong hành lang bảo vệ an toàn các công trình đã được công bố, cắm mốc;
ü Cây đã héo hoặc đã chết tại thời điểm kiểm đếm;
Đơn giá bồi thường về cây trồng, vật nuôi thủy sản theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc phân chia tiền bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán với tổ chức giao khoán trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ rừng được thực hiện theo hợp đồng giao khoán. Trường hợp không có hợp đồng giao khoán hoặc trong hợp đồng giao khoán không xác định rõ tỷ lệ phân chia thì căn cứ vào các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tại thời điểm giao khoán để xác định tỷ lệ phân chia cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán với tỷ lệ cao nhất.
Tổng quỹ đất đầu tư xây dựng dự án là 60,2 Ha đất tại địa bàn Phường Hưng Phú, Quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ chủ đầu tư trực tiếp thỏa thuận giải phóng mặt bằng. Hiện trạng khu đất nghiên cứu là khu Xóm Chài dân cư đông đúc chủ yếu là dân cư làm nghề chài lưới và làm nông nghiệp cư trú trong những căn nhà mái tôn, nhà cấp bốn tự phát thiếu sự sắp xếp, quy hoạch. Chủ đầu tư dự kiến 03 phương án đền bù giải phóng mặt bằng như sau:
Bố trí TĐC mặt đất, phân lô cho các hộ dân tại quỹ đất lô số 7B có diện tích khoảng 23 Ha, thuộc phường Hưng Phú, quận Cái Răng có trong danh mục các dự án kêu gọi nhà đâu tư theo Quyêt định sô 539/QĐ- UBND thành phô Cân Thơ, vị trí tứ cận được xác định như sau:
ü Phía Tây Bắc giáp đường dẫn cầu Cần Thơ;
ü Phía Tây Nam giáp với Khu dân cư lô số 49;
ü Phía Đông Nam giáp với Khu dân cư lô số 21;
ü Phía Đông Bắc giáp với rạch Cái Đôi.
Chủ đầu tư thực thực hiện tái định cư cho các hộ dân tại lô đất 7B và lô đất 1A bằng hình thức thỏa thuận giá trị đền bù cho người dân số tiền sẽ được khấu trừ khi người dân nhận đất nền phân lô, hoặc chung cư cao khoảng 8- 10 tầng.
Sau khi người dân nhận tiền đền bù di dời nhà, chuyển chổ ở, chủ đầu tư tiến hành san lấp mặt bằng Lô 7B làm hạ tầng, phân lô, xây chung cư. Việc làm hạ tầng khu tái định cư và việc giải phóng mặt bằng làm đồng thời, những hộ nào đồng ý bàn giao mặt bằng trước bố trí cho tái định cư luôn, làm dạng cuốn chiếu.…
Sau khi bố trí tái định cư tại chỗ cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án, Nhà đầu tư cam kết bàn giao cho thành phố quản lý 60% diện tích đất ở theo giá thành đầu tư, phần diện tích còn lại được kinh doanh theo quy định sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Diện tích đất ở phải bàn giao tương ứng với tỷ lệ theo vị trí của từng trục đường.
- Nhà đầu tư đề xuất giá thành 01 (một) mét vuông đất ở bàn giao cho thành phố quản lý (trong phương án giá chi tiết kèm theo hồ sơ), gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xem xét, phê duyệt giá thành đầu tư, nhưng không vượt quá giá thành đề xuất của Nhà đầu tư.
Bố trí TĐC cho các hộ dân bằng chung cư cao tầng (khoảng 8-12 tầng). Người dân được thỏa thuận chi phí đền bù và được tái định cư tại chỗ bằng căn hộ chung cư do chủ đầu tư xây dựng tại vị trí đất của dự án.
Bố trí TĐC phân tán, trả tiền cho các hộ dân tự lo chỗ ở mới.
IV. CHÍNH SÁCH VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ.
1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ:
Áp dụng theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của UBND thành phố về việc điều chỉnh bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2015 - 2019 và các hổ trợ từ nhà đầu tư.
2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất:
- Áp dụng theo quy định của UBND thành phố về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh tại thời điểm bồi thường.
3. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về nhà, vật kiến trúc và cây trồng:
Áp dụng theo quy định của UBND thành phố về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về nhà, vật kiến trúc và cây trồng trên đất khi nhà nước thu hồi đất tại thời điểm bồi thường.
- Trường hợp các tài sản chưa được quy định, Hội đồng bồi thường GPMB áp dụng theo đơn giá bồi thường tương đương, hoặc gửi báo cáo đề xuất về cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt.
* Bổ sung Quy định điều kiện bồi thường, hỗ trợ cho một số loại nhà, nhà xưởng, nhà kho, công trình phụ và các công trình xây dựng khác (nếu có):
+ Nhà: Xây dựng không có giấy phép xây dựng, không sử dụng để ở hoặc không thường xuyên trực tiếp sinh sống, cư ngụ và nhà ở thì không được bồi thường, hỗ trợ.
+ Nhà xưởng, nhà kho và các công trình xây dựng khác: Không có giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư hợp pháp hoặc không sử dụng thì không được bồi thường, hỗ trợ.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có công trình xây dựng vi phạm nói trên chỉ được xem xét hỗ trợ công tháo dỡ theo công tác xây dựng (công tác xây, công tác tô, công tác lợp mái...).
Hội đồng bồi thường GPM xem xét thực tế từng trường hợp cụ thể trình phê duyệt. Các trường hợp đặc biệt thì Hội đồng bồi thường GPMB có báo cáo đề xuất trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
4. Chính sách hỗ trợ khác:
Thực hiện theo thỏa thuận trực tiếp từ chủ dự án với người dân.
a) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Người đang độ tuổi lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên thửa đất bị thu hồi (không áp dụng cho cơ quan, tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức có đất bị thu hồi) thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm một lần bằng tiền là 03 triệu đồng/người.
b) Hỗ trợ di chuyển:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp hộ dân bị thu hồi nhà, buộc phải di chuyển đến nơi khác thì được hỗ trợ với mức hỗ trợ: Trong phạm vi thành phố là 5 triệu đồng/hộ; ngoài thành phố là 6 triệu đồng/hộ.
- Đối với cơ quan, đơn vị và tổ chức khác: Do Hội đồng bồi thường GPMB phối hợp với chủ đầu tư xem xét, xác định và trình mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.
c) Hỗ trợ thuê chỗ ở:
Trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định cư) được hỗ trợ thuê chỗ ở trong thời gian 06 tháng là 01 triệu đồng/hộ đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở xuống (hộ có trên 05 nhân khẩu thì mỗi khẩu tăng thêm tính 200.000 đồng/tháng).
d. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cụ thể quy định tại Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của UBND thành phố.
e. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Thực hiện theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của UBND thành phố .
Trường hợp đặc biệt, Hội đồng bồi thường GPMB xem xét đề xuất trình UBND tỉnh.
IV. CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ.
Hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện tái định cư (nếu có) theo quy định, Hội đồng bồi thường xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí tái định cư được công bằng và minh bạch. Hộ dân có nhu cầu tái định cư thì làm đơn gửi về UBND xã nơi mình có đất bị thu hồi để UBND xã tập hợp và trình Hội đồng bồi thường xem xét trình UBND huyện bố trí tái định cư. Phần đất tái định cư sẽ bố trí ngay tại chỗ khu vực hai bên đường.
V. CHI PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:
STT |
Đơn vị tính (tổ) |
Số hộ và nhân khẩu theo thống kê năm 2017 |
Số hộ và nhân khẩu theo công an quản lý |
Số hộ và nhân khẩu không có mặt tại địa phương (tính đến thời điểm báo cáo) |
|||
Hộ |
Khẩu |
Hộ |
Khẩu |
Hộ |
Khẩu |
||
1 |
Khu vực 1 |
690 |
2,569 |
736 |
2,800 |
104 |
595 |
2 |
Khu vực 2 |
318 |
1,496 |
349 |
1,681 |
31 |
185 |
3 |
Khu vực 3 |
179 |
1,143 |
193 |
1,187 |
110 |
405 |
4 |
Khu vực 4 |
344 |
1,418 |
347 |
1,329 |
30 |
172 |
5 |
Khu vực 5 |
303 |
1,274 |
331 |
1,417 |
28 |
143 |
6 |
Khu vực 6 |
429 |
1,929 |
485 |
2,141 |
56 |
212 |
7 |
Khu vực 7 |
470 |
2,355 |
516 |
2,480 |
46 |
125 |
|
|
2,733 |
12,184 |
2,957 |
13,035 |
405 |
1,837 |
Phương án đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cư trong lập dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị và quy trình lập dự án khu dân cư đô thị, quy hoạch xây dựng khu nhà ở đô thị.
Đất dự án chủ yếu là đất ở, đất trồng cây lâu năm, trồng hoa màu do người dân khai khẩn sử dụng đã có chủ quyền. Khi đầu tư xây dựng dự án theo quy hoạch được phê duyệt, Chủ đầu tư sẽ tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) cho các hộ dân theo quy định của pháp luật và cơ chế chính sách của UBND thành phố Cần Thơ.
- Hiện trạng khu đất thực hiện đầu tư dự án là khu dân cư xóm chài, chủ yếu là người dân tự phát sinh sống trong ngôi nhà tạm, mái tôn, chật hẹp. đường giao thông chật hẹp chủ yếu là ngõ nhỏ chỉ phù hợp cho xe máy đi
- Số lương các hộ dân sinh sống rất đông, theo số liệu của công an quản lý có khoảng 2.957 hộ (Có bảng số liệu dân cư chi tiết ) Vì vậy khó khăn lớn nhất của dự án là việc bố trí giải phóng mặt bằng và bố trí TĐC.
TT |
Hạng mục |
Diễn giải |
1 |
Giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất |
602.000 m2 x 1.000.000 đồng/m2 = 602.000.000.000 đồng |
2 |
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm |
195.100 m2 loại cây trồng cây lâu năm x giá 160.000đ/m2 x 1.5 lần = 46.824.000.000 đồng. |
3 |
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất |
(13035 nhân khẩu) x 2.314.000 đồng = 30.162.990.000 đồng. |
4 |
Giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình, vật kiến trúc |
2.957 căn nhà x 5.000.000 đồng/m2 14.785.000.000 đồng.
|
5
|
Hỗ trợ tự lo chỗ ở mới (tái định cư phân tán)
|
1000 hộ (150 m2/hộ) x .1.700.000 đồng/m2 = 255.000.000.000 đồng. |
1957 hộ (60 m2/hộ) x .850.000 đồng/m2 = 99.807.000.000 đồng. |
||
6 |
Giá trị bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, vật nuôi |
500.000 m2 x 20% x 4m2/01 cây x 1.000.000/cây = 25.000.000.000 đồng. |
7 |
Giá trị khen thưởng và di dời nhà. |
2.957 căn nhà x 5.000.000 đồng/m2 14.785.000.000 đồng. |
8 |
Thuê nhà tạm cư |
2957 hộ x 2.200.000 đồng/m2 x 3 tháng/hộ = 19.516.200.000 đồng. |
9
|
Hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và kinh doanh buôn bán nhỏ.
|
30 hộ nghèo x 7.200.000 đồng/hộ = 216.000.000 đồng. |
850 hộ chính sách x 1.500.000 đồng/hộ = 1.275.000.000 đồng. |
||
1.500 hộ kinh doanh buôn bán nhỏ x 2.000.000 đồng/hộ = 3.000.000.000 đồng. |
||
10 |
Chi phí khác (giải phóng mặt bằng thẩm định, hỗ trợ, …) = 2% |
29,344,224 |
|
Tổng cộng |
1,496,555,414 |
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN: Ngôn vốn của chủ đầu tư.
VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
Sau khi Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được phê duyệt, Hội đồng bồi thường GPMB có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố, niêm yết công khai Phương án được duyệt tại UBND các phường có liên quan và khu sinh hoạt hoặc đại diện người có đất bị thu hồi.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê hiện trạng, xác minh nguồn gốc đất, nhà, công trình xây dựng và cây trồng; thực hiện các bước tiếp theo của công tác bồi thường GPMB theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh thì Hội đồng bồi thường có báo cáo đề xuất gửi Sở Tài nguyên & Môi trường tổng hợp trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Thời gian thực hiện bồi thường GPMB tiến hành từ năm 2019 -2021./.
MẪU DỰ ÁN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH (khoanngam.com)
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn