Dự án đầu tư kỹ thuật công nghệ cao trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ

Thuyết minh lập dự án đầu tư dự án đầu tư kỹ thuật công nghệ cao trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ. Phát triển mô hình công nghiệp sản xuất tơ tằm khép kín, chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo từ con giống, lá dâu, cho ra sợi tơ tằm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn trong sản xuất.

Dự án đầu tư kỹ thuật công nghệ cao trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ

MỤC LỤC.. 2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU.. 5

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ.. 5

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN.. 5

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.. 6

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ.. 7

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.. 8

5.1. Mục tiêu chung. 8

5.2. Mục tiêu cụ thể. 8

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 10

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 10

1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. 10

1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án. 14

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.. 18

2.1. Quy mô thị trường sợi tơ tằm.. 18

2.2. Phân khúc ngành công nghiệp sợi tơ tằm.. 19

2.3. Phát triển ngành sản xuất tơ tằm của Việt Nam.. 21

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN.. 23

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án. 23

3.2. Bảng tính chi phí trồng dâu và năng suất mô hình trồng dâu nuôi tằm thâm canh  25

3.3. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng) 25

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 30

4.1. Địa điểm xây dựng. 30

4.2. Hình thức đầu tư. 30

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.. 30

5.1. Nhu cầu sử dụng đất 30

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 31

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ. 32

I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 32

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ. 33

2.1. Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm.. 33

2.2. Kỹ thuật nuôi tằm.. 37

2.3. Quy trình ươm tơ. 45

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 49

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.. 49

1.1. Chuẩn bị mặt bằng. 49

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: 49

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 49

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 49

2.1. Các phương án xây dựng công trình. 49

2.2. Các phương án kiến trúc. 50

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 51

3.1. Phương án tổ chức thực hiện. 51

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý. 52

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.. 53

I. GIỚI THIỆU CHUNG.. 53

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. 53

III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG.. 54

3.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình. 54

3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 56

IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. 59

V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG.. 60

5.1. Giai đoạn xây dựng dự án. 60

5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 65

VI. KẾT LUẬN.. 68

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.. 69

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. 69

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN. 71

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. 71

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: 71

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: 71

2.4. Phương án vay. 72

2.5. Các thông số tài chính của dự án. 72

KẾT LUẬN.. 75

I. KẾT LUẬN. 75

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 75

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

I.  GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

Họ tên:.......

Sinh ngày: .........

Quốc tịch: Việt Nam

Căn cước công dân số: .........

Ngày cấp: 

Nơi cấp: Cục cảnh sát QLHC về TTXH

Địa chỉ: .........Tam Phú, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

II.  MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN

Tên dự án:

“Đầu tư kỹ thuật công nghệ cao trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ”

Địa điểm thực hiện dự án: Thôn Phú Tân, xã Đăk Năng, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 450.000,0 m2 (45,00 ha).

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.

Tổng mức đầu tư của dự án: 43.900.421.000 đồng(Bốn mươi ba tỷ, chín trăm triệu, bốn trăm hai mươi mốt nghìn đồng)

Trong đó:

+ Vốn tự có (15%)  : 6.585.063.000 đồng.

+  Vốn vay - huy động (85%) : 37.315.358.000 đồng.

Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

Sản xuất sợi tơ tằm

10,3

tấn sợi/năm              

Trồng dâu

1.532,8

tấn lá/năm                

Nuôi tằm

82,6

tấn kén/năm                

III.  SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

Ngành Dâu tằm tơ là ngành nghề truyền thống lâu đời ở Việt Nam, nhưng cũng là ngành công nghiệp hiện đại tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, với lợi thế đứng thứ 5 thế giới về sản lượng tơ tằm và đứng thứ 6 về xuất khẩu tơ lụa. Ngành Dâu tằm tơ lại là ngành có tính chất liên hoàn - sản phẩm của công đoạn này là nguyên liệu của công đoạn kế tiếp. Muốn có sản phẩm cuối cùng có chất lượng, mang hiệu quả kinh tế cao thì cần phải quan tâm từ công đoạn đầu. Đó là từ cây dâu, con tằm.

Theo đánh giá của Sở NN-PTNT, trồng dâu, nuôi tằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với hộ có thu nhập thấp, thiếu vốn sản xuất, nhưng nghề này cũng đang gặp không ít khó khăn. Trong đó, khó khăn nhất là đa số các hộ nuôi tằm đều yếu về kỹ thuật. Việc đầu tư của hộ nuôi tằm chưa đáp ứng yêu cầu thị trường, phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô nông hộ, mạnh ai nấy làm, thiếu bền vững. Mặt khác, nguồn vật tư đầu vào như: giống cây dâu, giống tằm, thuốc phòng bệnh, dụng cụ nuôi… đều phụ thuộc bởi các công ty, cơ sở ngoài tỉnh. Chính vì vậy, đầu ra sản phẩm cũng trở nên thiếu ổn định.

Một điều dễ nhận thấy là phần lớn nhiều hộ nuôi tằm ở Đắk Nông xem đây là nghề phụ, nên chưa có sự đầu tư bài bản. Điều kiện, môi trường nuôi tăm chưa bảo đảm, nên chất lượng kén thấp. Thực tế này làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng sản phẩm tơ tằm của tỉnh. Đây cũng là yếu tố làm cho giá kén tằm ở Đắk Nông thường thấp hơn các tỉnh khác.

Trước thực tế đó, những năm qua, một số huyện như Đắk Glong, Krông Nô… đã xây dựng chính sách khuyến khích người dân ổn định vùng trồng dâu, nuôi tằm, nhân rộng những mô hình hiệu quả. Đồng thời, các địa phương kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vốn, công nghệ, xây dựng nhà máy ươm tơ. Từ đó, hướng đến mục tiêu hình thành chuỗi liên kết trồng dâu, nuôi tằm tập trung, tạo ra sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Thời gian qua, các HTX, tổ hợp tác dâu tằm ở các địa phương còn phối hợp với các cấp hội nông dân, ngành Nông nghiệp, ngân hàng mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ thiết bị, nguồn vốn để mở rộng nghề trồng dâu, nuôi tằm.

Lãnh đạo Sở NN-PTNT cho biết, với sự tham gia tích cực của các cấp, ngành, chính quyền địa phương, nghề trồng dâu, nuôi tằm của tỉnh đang từng bước định hình và phát triển. Đây là cơ sở để hướng tới mục tiêu hình thành ngành hàng tơ tằm Đắk Nông có quy mô, chất lượng bảo đảm phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án Đầu tư kỹ thuật công nghệ cao trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ” tại Thôn Phú Tân, xã Đăk Năng, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành nông nghiệp và công nghiệp sản xuất tơ tằm của tỉnh Đắk Nông.

IV.  CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

-       Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

-       Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

-       Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

-       Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

-       Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

-       Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

-       Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

-       Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

-       Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

-       Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

-       Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

-       Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

-       Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

-       Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

-       Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;

-       Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022.

V.  MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN

5.1. Mục tiêu chung

-       Phát triển dự án Đầu tư kỹ thuật công nghệ cao trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm tơ tằm chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và công nghiệp sản xuất tơ tằm, đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  

-       Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Đắk Nông.

-       Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Đắk Nông.

-       Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

5.2. Mục tiêu cụ thể

-       Phát triển mô hình công nghiệp sản xuất tơ tằm khép kín, chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo từ con giống, lá dâu, cho ra sợi tơ tằm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn trong sản xuất.

-       Cung cấp sản phẩm sản phẩm tơ tằm chất lượng cao cho ngành công nghiệp dệt cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

-       Trồng dâu nuôi tằm, tạo vùng nguyên liệu, giảm thiểu chi phí trong sản xuất tơ tằm, đảm bảo sợi tơ chất lượng cao, góp phần phát triển ngành công nghiệp sản xuất tơ tằm bền vững.

-       Hình thành khu sản xuất chất tơ tằm chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.

-       Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

Sản xuất sợi tơ tằm

10,3

tấn sợi/năm              

Trồng dâu

1.532,8

tấn lá/năm                

Nuôi tằm

82,6

tấn kén/năm                

-       Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

-       Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

-       Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Đắk Nông nói chung.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I.  ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN

1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.

Vị trí địa lý

Nằm ở cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê Thuột (Đắk Lăk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 170 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 160km về phía Đông.

Đăk Nông có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, Siem Reap, v.v. của nước bạn Campuchia.

Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để Đăk Nông thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.

Địa hình

Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng 600 m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng).

Nhìn tổng thể, địa hình Đăk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà đường nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung bình khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đông sang Tây. Các huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc lưu vực sông Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các huyện Tuy Đức, Đăk Rlâp, Đăk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng nguồn lưu vực sông Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.

Vì vậy, Đăk Nông có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lư­ợn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình thung lũng thấp, có độ dốc từ 0-30 chủ yếu phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình cao nguyên đất đỏ bazan chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5-100. Địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150 phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện Đăk Glong, Đắk R'Lấp.       

Khí hậu thời tiết

Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và Đông nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.

Nhiệt độ trung bình năm 22o-23o C, nhiệt độ cao nhất 35o C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 14oc, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm.

Lượng mưa trung bình năm 2.513 mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7 mm/ngày.

Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s, hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội.

Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản về khí hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về biên độ nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh hoạt là việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng.

Thủy văn

Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu dân sinh.    

Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm:

Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác Buôn Dray. Khi chảy qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap. Các suối Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk Ken, Đắk Klou, Đắk Sor cũng đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk. 

Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m phía Đông Nam tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ khác suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của sông Krông Nô. 

Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối thượng nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, Đắk Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình 12,44m3/s. Môduyn dòng chảy trung bình 47,9 m3/skm2.Suối Đắk Bukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối ĐắkR'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk R'Tih chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện D9a8kR'tih và thủy điện Trị An. 

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ nước cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát triển du lịch như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đak Đier, ĐăkR'tih, Đồng Nai 3,4…v.v. 

Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ ở một số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10. 

Đất đai:

Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha.

Về thổ nhưỡng: Đất đai Đăk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều toàn tỉnh. Đất đỏ bazan trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình quân 120 cm, phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại là đất đen bồi tụ trên nền đá bazan, đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dòng sông, suối.

Với tài nguyên đất đai nêu trên, Đăk Nông rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, cao su, chè, tiêu, điều trên nền đất xám, đất đỏ bazan. Đồng thời rất thích hợp cho phát triển một diện tích lớn cây hàng năm như lúa, ngô và các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác trên đất đen bồi tụ, đất Gley và đất phù sa ven sông, suối.  

1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án

Kinh tế

Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Đắk Nông, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2023 theo giá so sánh 2010 ước đạt 9.189 tỷ đồng, tăng trưởng đạt 5,23% thấp hơn mức tăng 6,33% của 6 tháng đầu năm 2022. Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 2.356 tỷ đồng, tăng 5,19% (thấp hơn mức tăng 5,88% cùng kỳ năm trước), đóng góp 1,33 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 2.113 tỷ đồng, tăng 3,96% (thấp hơn mức tăng 8,11% cùng kỳ năm trước), đóng góp 0,92 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đạt 4.303 tỷ đồng, tăng 5,70% (thấp hơn mức tăng 6,41% cùng kỳ năm trước), đóng góp 2,66 điểm phần trăm; thuế sản phẩm (-) trừ trợ cấp sản phẩm đạt 417 tỷ đồng, tăng 7,05% (6 tháng đầu năm 2022 giảm 1,38%), đóng góp 0,31 điểm phần trăm.

So với tốc độ tăng trưởng của 05 tỉnh trong khu vực Tây nguyên thì Đắk Nông đứng thứ 3 khu vực (Kon Tum 6,80%; Gia Lai 5,54%; Đắk Nông 5,23%; Lâm Đồng 5,07% và Đắk Lắk 4,01%).

Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,91% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,90%; khu vực 2 dịch vụ chiếm 48,66%; thuế sản phẩm (-) trừ trợ cấp sản phẩm, chiếm 4,53% (cơ cấu tương ứng của năm 2022 là: 26,05%; 24,62%; 44,82% và 4,51%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành ước tính 6 tháng đầu năm 2023 tăng 5,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,98%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,01%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,35%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 5,64%.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 8.312 tỷ đồng, tăng 4,50% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đạt 1.850 tỷ đồng, tăng 6,47%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 6.462 tỷ đồng, tăng 3,95%.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.561 tỷ đồng, giảm 7,86% so với cùng kỳ năm trước. Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 4.856 tỷ đồng, đạt 53% so với dự toán Hội đồng nhân tỉnh giao, tăng 29,06% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 8.343,97 tỷ đồng, tăng 7,88% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành  ước tính tháng năm 2023 đạt 2.906,24 tỷ đồng, tăng 76,25% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động dịch vụ khác ước tính 6 tháng đầu năm 2023 đạt 512,68 tỷ đồng, tăng 52,14% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng năm 2023 tăng 2,93% so với bình quân cùng kỳ năm trước và tăng ở tất cả các nhóm hàng hoá, chỉ có nhóm giao thông giảm 4,09% và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,01%.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh đã chú trọng mở thêm nhiều loại hình dịch vụ mới phù hợp với thị hiếu của du khách, qua đó thu hút được một lượng lớn khách du lịch trong tỉnh và các tỉnh lân cận đến tham quan và trải nghiệm dịch vụ. Tổng lượt khách du lịch đến Đắk Nông 6 tháng đầu năm ước đạt 412.000 lượt khách (tăng 68,5% so với 6 tháng đầu năm 2022), trong đó khách quốc tế ước đạt 2.470 lượt khách (tăng 357,4% so với 6 tháng đầu năm 2022); tổng thu từ hoạt động du lịch trong 6 tháng đầu năm ước đạt 79,4 tỷ đồng, tăng 218,9% so với 6 tháng đầu năm 2022.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, số lao động được tạo việc làm mới và việc làm tăng thêm là 10.511 lượt người, đạt 57,75% so với kế hoạch năm, tăng 3,22% so với cùng kỳ năm 2022; toàn tỉnh tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho 437 người, đạt 10,92% kế hoạch năm, chiếm 12,45% so với cùng kỳ năm 2022…

Dân số

Dân số tính đến ngày 1/4/2019 của toàn tỉnh đạt 645.401, trong đó dân số thành thị: 97.040 người, chiếm 15,04%; dân số nông thôn: 548.361 người, chiếm 84,96%; dân số nam: 330.108 người, chiếm 51,15%; dân số nữ: 315.293 người, chiếm 48,85%. Tổng tỷ suất sinh năm 2018 đạt 1,82 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh thay thế. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 14,85‰; tỷ suất sinh thô là 21,01‰; tỷ suất chết thô là 6,16‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 24,7‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 37,6‰. Tuổi thọ trung bình của dân số toàn tỉnh năm 2018 là 69,92 năm, trong đó nam là 67,11 năm và nữ là 72,9 năm (Niên thống kê 2018).  

Dân tộc

Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm hơn 40 dân tộc cùng sinh sống. Cộng đồng dân cư Đăk Nông được hình thành từ: Đồng bào các dân tộc tại chỗ như M'Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh sinh sống lâu đời trên Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới di cư vào lập nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H' Mông…v.v.

Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng, H'Mông v.v. Cơ cấu dân tộc đa dạng chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, E Đê, Nùng. Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%; M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở Đăk Nông như Cơ Tu, Tà Ôi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.

II.  ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

2.1. Quy mô thị trường sợi tơ tằm

Quy mô thị trường sợi tơ tằm ước đạt 39,40 tỷ USD vào năm 2023 và dự kiến sẽ đạt 45,70 tỷ USD vào năm 2028, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 3.01% trong giai đoạn dự báo (2023-2028)

Công nghiệp hóa ngành công nghiệp tơ lụa cùng với các chương trình khác nhau của chính phủ sẽ thúc đẩy sản xuất lụa thô ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, từ đó làm tăng sản lượng sợi tơ tằm, khiến khu vực này trở thành thị trường lớn nhất trong giai đoạn dự báo.

Các nước Caribe như Cuba và các nước châu Phi bao gồm Kenya đang nỗ lực thúc đẩy sản xuất sợi tơ của họ. Chính phủ Rwanda cũng như đã bắt đầu đầu tư phát triển chuỗi giá trị tơ lụa, với nhu cầu ngày càng tăng từ châu Á, việc sản xuất các sản phẩm lụa chất lượng cao mang lại cơ hội xuất khẩu mạnh mẽ. Để khai thác thị trường toàn cầu đang phát triển, Ủy ban Phát triển Xuất khẩu Nông sản Quốc gia Rwanda (NAEB) cũng đã hợp tác với HEWorks, một nhà sản xuất lụa Hàn Quốc.

Ngành này là nhà cung cấp chính cho dự trữ ngoại hối ở các quốc gia như Ấn Độ, đó là lý do tại sao chính phủ hỗ trợ với nhiều sáng kiến khác nhau để thúc đẩy ngành công nghiệp. Ở Ấn Độ, các hoạt động nuôi tằm được phân phối trên khắp 52.360 ngôi làng. Đất nước này sử dụng nguyên liệu thô để sản xuất hàng may mặc lụa, đồ trang điểm, dệt may, sợi, thảm, khăn choàng, khăn quàng cổ, vỏ gối và phụ kiện.

Các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ý, Pháp, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Việt Nam, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Vương quốc Anh, Đức và Hàn Quốc là một số nước tiêu dùng chính của lụa các sản phẩm từ lụa. Công nghiệp hóa ngành công nghiệp tơ lụa cùng với các chương trình khác nhau của chính phủ sẽ thúc đẩy sản xuất lụa thô ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, từ đó làm tăng sản lượng sợi tơ tằm, khiến khu vực này trở thành thị trường lớn nhất trong giai đoạn dự báo.

2.2. Phân khúc ngành công nghiệp sợi tơ tằm

Sợi tơ tằm được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt may để sản xuất quần áo như vớ, cà vạt và váy. Chúng cũng được sử dụng trong sản xuất các loại vải trang trí nhà cửa như rèm hoa, chăn bông, v.v. Thị trường sợi tơ tằm toàn cầu được phân khúc theo địa lý (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Đức, Ý, Vương quốc Anh, Brazil và Tunisia). Xu hướng thị trường sợi tơ tằm

Ý đang nổi lên như là nhà sản xuất sợi lụa lớn ở châu Âu

Ý là một trong những nhà sản xuất sợi tơ lớn ở khu vực châu Âu, vì hàng trăm trang trại đã bắt đầu nuôi tằm trong vài năm qua. Sản xuất tơ tằm sử dụng tằm được nuôi trồng ở Ý đang gia tăng trong những năm gần đây. Các công ty như ONGETTA SRL chuyên về tơ lụa và sản xuất lụa hữu cơ được chứng nhận GOTS mang nhãn hiệu ONGETTA BIO SILK. Đây là nhà máy kéo sợi và xoắn sợi lụa được chứng nhận GOTS đầu tiên ở châu Âu

Việc giảm xuất khẩu sợi tơ tằm từ Trung Quốc có khả năng giúp các nhà sản xuất sợi tơ tằm Ý tiếp cận thị trường toàn cầu nhiều hơn. Hơn nữa, giá lụa Trung Quốc đã tăng lên, vượt xa giá chỉ tơ được sản xuất tại Ý từ tằm nuôi trồng ở Ý. Điều này sẽ thúc đẩy hơn nữa sợi lụa sản xuất của Ý.

Tuy nhiên, việc sản xuất và xuất khẩu sợi tơ tằm từ Ý là rất nhỏ khi so sánh với sản xuất và xuất khẩu sợi tơ tằm của Trung Quốc. Năm 2021, Italy xuất khẩu sợi tơ tằm trị giá 18.214 nghìn USD trên toàn thế giới, tăng 8% so với năm 2020 và các thị trường chính là Pháp, Romania, Vương quốc Anh, Áo và Đức

Châu Á Thái Bình Dương chiếm lĩnh thị trường

Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu lụa và các sản phẩm từ lụa lớn nhất thế giới bao gồm cả sợi lụa. Tuy nhiên, chi phí trồng dâu tằm tăng cao đang buộc nhiều nông dân phải bỏ nghề nuôi tằm. Lụa chủ yếu được sản xuất ở phía nam đồng bằng sông Dương Tử. Các vùng sản xuất lụa nổi tiếng là các tỉnh Giang Tô, Chiết Giang và Tứ Xuyên. Các thành phố như Tô Châu, Hàng Châu, Nam Kinh và Thiệu Hưng nổi tiếng với ngành công nghiệp tơ lụa

Uzbekistan là một nước sản xuất lụa nổi bật khác. Các sản phẩm lụa tơ tằm của đất nước này được đánh giá cao trên thị trường toàn cầu. Trong nước, tổ chức UZBEKIPAKSANOAT được thành lập gần đây. Tổ chức này đang nỗ lực cải thiện sản xuất kén tằm, cũng như chế biến và sản xuất vải lụa. Hợp tác với các nhà sản xuất trong nước và trên toàn thế giới đang được tiến hành, và các nhà sản xuất lụa tự làm chủ được khuyến khích và hỗ trợ. Sau Trung Quốc và Ấn Độ, Uzbekistan là nước sản xuất lụa lớn thứ ba thế giới

Ấn Độ đã thực hiện một kế hoạch gọi là Silk Samagra thông qua Hội đồng Tơ lụa Trung ương (CSB) để nâng cao chất lượng và năng suất của lụa trong nước nhằm giảm nhập khẩu lụa thô của đất nước. Để thúc đẩy việc sản xuất lụa tussar ở Odisha, Ủy ban Công nghiệp Khadi và Làng (KVIC) gần đây đã thành lập trung tâm sản xuất sợi tơ tằm đầu tiên của Bang tại Choudwar trong huyện. Công nghiệp hóa ngành công nghiệp tơ lụa, cùng với các chương trình khác nhau của chính phủ, sẽ thúc đẩy sản xuất lụa thô ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, từ đó làm tăng sản lượng sợi lụa, khiến khu vực này trở thành thị trường lớn nhất trong giai đoạn dự báo.

2.3. Phát triển ngành sản xuất tơ tằm của Việt Nam

Mặc dù hiện nay, tơ lụa chiếm một tỷ lệ nhỏ trên thị trường dệt may toàn cầu (dưới 0,2%), nhưng các cơ sở sản xuất của nó lại trải rộng trên 60 quốc gia trên thế giới, trong đó các nhà sản xuất chính ở châu Á với hơn 90% sản lượng tơ lụa. Các hoạt động trồng dâu nuôi tằm sử dụng nhiều lao động. Khoảng 10 triệu lao động đang làm việc trong lĩnh vực dâu tằm tơ ở Trung Quốc, cung cấp việc làm cho 7,9 triệu người ở Ấn Độ và 20.000 hộ dệt ở Thái Lan.

Sản xuất dâu tằm Việt Nam đang có xu hướng phát triển trở lại trong những năm gần đây. Năm 2021, cả nước có 32 tỉnh phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm, với diện tích 13.166ha dâu (tăng 53,99% so với năm 2010); sản lượng kén tươi sản xuất được 16.456 tấn, tăng hơn gấp đôi so với năm 2010, xuất khẩu 1.067 tấn tơ tằm, tăng 94% so với năm 2010 với tổng giá trị xuất khẩu đạt 72,7 triệu USD và là nước xuất khẩu tơ đứng thứ 4 trên thế giới.

Tuy nhiên, GS Nguyễn Hồng Sơn cho rằng, phát triển ngành dâu tằm tơ tại Việt Nam chưa bền vững, trứng giống tằm nhập khẩu khoảng 90%, hệ thống sản xuất trứng giống suy yếu. Các giống tằm, giống dâu năng suất, chất lượng cao còn ít. Người dân trồng dâu nuôi tằm còn ít đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Thị trường ngành dâu tằm tơ Việt Nam còn yếu và thiếu thông tin, thiếu tính đa dạng sản phẩm tham gia thị trường, đặc biệt là các sản phẩm có giá trị gia tăng cao chế biến từ dâu tằm tơ.

Trình bày về hiện trạng ngành trồng dâu nuôi tằm tại Việt Nam, TS Lê Hồng Vân, Giám đốc Vietseri cho biết, cả nước có 38.076 hộ nông dân với hơn 101.705 hộ làm nghề trồng dâu nuôi tằm trải dài từ Bắc vào Nam tại 35 tỉnh thành trong cả nước. Nếu tính theo lao động, chiếm tỷ lệ 0,24% tổng lao động nông nghiệp. Nghề trồng dâu nuôi tằm đóng góp khoảng 2% tổng giá trị xuất khẩu nông sản.

Nghề trồng dâu nuôi tằm tại Việt Nam có thể được chia thành 8 vùng sinh thái. Có 2 vùng chính gồm Tây Nguyên là vùng trồng dâu nuôi tằm lớn nhất (75,53%), tiếp theo là Đông Bắc Bộ (11,1%). Đã xuất hiện sự chuyển dịch vùng sản xuất từ đồng bằng sông nước lên trrung du và miền núi phía Bắc. Đồng bằng sông Hồng trước đây là vùng dâu tằm truyền thống, nay chỉ chiếm 3,9%. Diện tích dâu tằm đã gia tăng trong 10 năm qua. Cụ thể, tổng diện tích trồng dâu tằm năm 2021 tăng 59.24% so với năm 2012, đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn 2019 – 2021.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, ngành trồng dâu nuôi tằm tại Việt Nam gặp nhiều trở ngại cả về mặt sản xuất và thương mại. Lực lượng tham gia nghề trồng dâu nuôi tằm chủ yếu là nông dân, quy mô sản xuất nhỏ, không có quy hoạch tổng thể hay chương trình phát triển lâu dài. Nhiều công đoạn sản xuất được thực hiện thủ công, đặc biệt là trồng dâu nuôi tằm và hái lá, cơ giới hóa và đầu tư trong sản xuất còn nhiều hạn chế. Biến đổi khí hậu, sâu bệnh hại cây dâu, tằm khiến sản lượng kén thực tế thấp hơn nhiều so với năng suất tiềm năng.

Liên kết giữa nông dân và thương lái thu mua kén còn lỏng lẻo, chủ yếu thông qua thỏa thuận miệng, không có hợp đồng hợp pháp nên không đảm bảo được thị trường tiêu thụ hiệu quả cho nông dân. Việt Nam chủ yếu sản xuất kén, chế biến tơ nguyên liệu để xuất khẩu. Công nghiệp dệt, nhuộm, in, hoàn tất lụa tơ tằm còn yếu. Sản xuất các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao đang trong giai đoạn khởi động, chưa thể đảm bảo thị trường vững chắc cho nông dân cũng như các nhà máy ươm tơ.

TS Lê Hồng Vân đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành trồng dâu nuôi tằm bền vững: Cần bố trí đề án phát triển ngành trồng dâu nuôi tằm của Chính phủ ở tầm vĩ mô để phát huy lợi thế từng vùng. Ngành sản xuất dâu nuôi tằm và tơ lụa cần được quy hoạch phát triển ở 3 vùng chính, ví dụ như Tây Nguyên, Trung du Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ; phát triển ngành dệt may ở ĐBSH và Duyên hải Nam Trung bộ theo hướng kết hợp với du lịch.

Các cơ quan, ban, ngành cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn, thông tin cho cán bộ, nông dân về các loại giống mới; hiểu biết về kỹ thuật trồng dâu, nuôi tằm, phòng trừ sâu bệnh; lợi ích của việc nuôi tằm tuổi muộn trên tầng cũng như sự thành công của các mô hình tiên tiến mà nông dân có thể làm theo.

Cần có chính sách thu hút đầu tư từ doanh nghiệp trong lĩnh vực tơ lụa, dệt may; khuyến khích nông dân đầu tư nhà nuôi tằm chuyên nghiệp, thuận tiện cho việc vệ sinh, khử trùng phòng dịch; áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nuôi tằm tuổi muộn trên khay tre sang nuôi kỹ thuật trên sàn nhằm giảm chi phí nhân công, tăng quy mô nuôi tằm và nâng cao thu nhập.

Ngành dâu tằm tơ cần khuyến khích liên kết giữa sản xuất, thu mua và chế biến theo chuỗi giá trị. Các cơ sở ươm tơ nên liên kết với vùng trồng dâu nuôi tằm, chịu trách nhiệm cung ứng dâu tằm, giống tằm, nguyên liệu sản xuất và thu mua kén trên địa bàn.

Ngành cũng cần phát triển mạnh các sản phẩm mới, sản phẩm lụa tơ tằm truyền thống, có giá trị gia tăng cao; khai thác giá trị văn hóa lịch sử của lụa thông qua kết nối nghề trồng dâu nuôi tằm, làng lụa và du lịch nhằm đảm bảo thị trường tiêu thụ bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng dâu nuôi tằm và các đơn vị tham gia chuỗi.

III.  QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị

TT

Nội dung

Diện tích

Tầng cao

Diện tích xây dựng

Diện tích sàn

ĐVT

 
 

I

Xây dựng

450.000,0

     

m2

 

1

Nhà điều hành, văn phòng

300,0

2

300,0

600,0

m2

 

2

Nhà máy sản xuất tơ tằm

7.000,0

1

7.000,0

7.000,0

m2

 

3

Nhà nghỉ cán bộ, nhân viên

400,0

1

400,0

400,0

m2

 

4

Nhà kho thành phẩm

2.000,0

1

2.000,0

2.000,0

m2

 

5

Nhà đậu xe

400,0

1

400,0

400,0

m2

 

6

Nhà ăn

260,0

1

260,0

260,0

m2

 

7

Nhà kho phụ trợ

200,0

1

200,0

200,0

m2

 

8

Khu chứa nước pccc ngầm

100,0

-

-

-

m2

 

9

Sân, đường nội bộ

8.000,0

-

-

-

m2

 

10

Nhà buồng nuôi tằm

2.000,0

1

2.000,0

2.000,0

m2

 

11

Cây xanh cảnh quan

3.000,0

-

-

-

m2

 

12

Khu ao chứa nước

500,0

-

-

-

m2

 

13

Trạm biến áp, máy phát điện

40,0

1

40,0

40,0

m2

 

14

Trạm bơm nước

20,0

1

20,0

20,0

m2

 

15

Khu đất trồng dâu nuôi tằm

425.780,0

-

-

-

m2

 
 

Hệ thống tổng thể

           

-

Hệ thống cấp nước

       

Hệ thống

 

-

Hệ thống cấp điện tổng thể

       

Hệ thống

 

-

Hệ thống thoát nước tổng thể

       

Hệ thống

 

-

Hệ thống PCCC

       

Hệ thống

 

II

Thiết bị

           

1

Thiết bị văn phòng, nội thất

       

Trọn Bộ

 

2

Thiết bị nuôi tằm

       

Trọn Bộ

 

3

Thiết bị trồng trọt

       

Trọn Bộ

 

4

Thiết bị sản xuất tơ tằm

       

Trọn Bộ

 

5

Thiết bị vận tải, vận chuyển

       

Trọn Bộ

 

6

Thiết bị hạ tầng kỹ thuật

       

Trọn Bộ

 

7

Thiết bị khác

       

Trọn Bộ

 

 

 
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline: 0903 649 782
Địa chỉ trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM 
Địa chỉ văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha