Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan
Ngày đăng: 30-08-2016
2,556 lượt xem
Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Nghị định số 12/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được ban hành ngày 19/02/2016 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2016.
Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật Bảo vệ Môi trường và Luật Ngân sách Nhà nước.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016 và thay thế Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 28/05/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường do các doanh nghiệp đã nộp. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức phí mới theo quy định tại phụ lục biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này thì tiếp tục áp dụng mức phí đã ban hành.
Chính sách ưu đãi các hoạt động bảo vệ môi trường có hiệu lực. Theo thông tư số 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động bảo vệ môi trường và chính sách ưu đãi thuế đối với các hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) vừa chính thức có hiệu lực. Theo đó, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịuthuế thu nhập doanh nghiệp theo số chi thực tế các chi phí sau:
Chi phí quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ, bao gồm: i) chi phí tổ chức các cuộc hội thảo khoa học thảo luận về cách thức sản xuất, tính năng, công dụng của các sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, của hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; ii) chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin về sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, về hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; iii) chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; iv) chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; v) chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Chi phí sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường, bao gồm phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học phổ cập và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tiêu dùng bền vững cho cộng đồng đối với những sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học phổ biến kiến thức về phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn. Chi phí thực hiện việc cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn, bao gồm thùng đựng, túi đựng rác; thùng đựng, túi đựng sản phẩm thải bỏ; ủng, bao tay và dụng cụ chuyên dùng khác để phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
Liên hệ tư vấn:
|
Gửi bình luận của bạn