DỰ ÁN ĐẦU TƯ NUÔI NGAO CÔNG NGHIỆP

Lập dự án đầu tư vùng nuôi ngao công nghiệp và dự án nuôi trồng thủy sản tự nhiên nuôi hào, nuôi cá vùng nước ven biển, thủ tục xin dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển

DỰ ÁN ĐẦU TƯ NUÔI NGAO CÔNG NGHIỆP

  • Mã SP:DA NUOI NGAO
  • Giá gốc:75,000,000 vnđ
  • Giá bán:70,000,000 vnđ Đặt mua

Lập dự án đầu tư vùng nuôi ngao công nghiệp và dự án nuôi trồng thủy sản tự nhiên nuôi hào, nuôi cá vùng nước ven biển, thủ tục xin dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển - Lập dự án đầu tư vùng nuôi ngao công nghiệp

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1.
Giới thiệu chủ đầu tư - dự án nuôi ngao công nghiệp
-  Tên công ty :  Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Giao
- Địa chỉ:  Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định;
- Điện thoại         :  098.323.1963   -         Fax:  0350.373.3309
-  Đại diện          :   Trần Lưu Huỳnh   ;   Chức vụ: Giám Đốc
I.2. Đơn vị tư vấn lập phương án đầu tư kinh doanh
- Công ty CP Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương
- Địa chỉ : 158 Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.
- Điện thoại : (08) 22142126  ;   Fax:  (08) 39118579
I.3. Mô tả sơ bộ dự án
- Tên dự án:     Trang trại nuôi ngao ven biển
- Vị trí địa lý khu triển khai dự án
Đất có mặt nước ven biển tại 3 xã Giao Hải, Giao Xuân và Giao Lạc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Địa điểm triển khai Dự án tại vùng bãi triều không có rừng ngập mặn thuộc 3 xã Giao Hải, Giao Xuân và Giao Lạc của phần cuối Cồn Lu thuộc phân khu phục hồi sinh thái của VQG Xuân Thuỷ.

- Hình 1. Địa điểm thực hiện dự án
Tại khu vực này, hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh. Đặc biệt là nghề nuôi ngao, hiện người dân địa phương thuộc các xã ven biển đang phát triển nghề nuôi ngao với diện tích thực đo khoảng 1.101,3 ha, ngoài ra còn có 120,39 ha bãi cát cao và 205,44 ha sông lạch phục vụ sản xuất.
- Diện tích: 680 ha, được chia thành 4 vùng:
+ Vùng I: 150 ha
+ Vùng II: 160 ha
+ Vùng III: 200 ha
+ Vùng IV: 170 ha.
- Công nghệ nuôi ngao: Nuôi chuyên canh ngao thương phẩm.
I.4. Hình thức đầu tư: Đầu tư mới.
- Nuôi trồng thủy sản - nuôi ngao được đầu tư mới hoàn toàn theo mô hình chuẩn được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn qui định.
- Dự án được thực hiện theo hình thức vốn vay ưu đãi trong nước.
I.5. Mục tiêu của dự án
- Mục tiêu của dự án là Xây dựng dự án “Trang trại nuôi ngao ven biển tại 3 xã Giao Hải, Giao Xuân và Giao Lạc” và đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
I.6. Cơ sở pháp lý triển khai dự án
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004
- Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 57/2008/NĐ-CP, ngày 02/5/2008 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.
- Quyết định số 01/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng.
- Quyết định số 4175/QĐ-UB của UBND tỉnh Nam Định về việc quy hoạch quản lý và bảo vệ, phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ giai đoạn 2005-2010, tầm nhìn 2020.
- Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg, ngày 03/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 2293/QĐ-BTNMT ngày 30/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phê duyệt chương trình thực hiện Luật ĐDSH của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2009 - 2015.
- Nghị định số 67/2014 NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của Chính Phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
- Thông tư số 11/2014/TT-BTC  ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thi hành nghị định số 67/2014 NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ quy định về một số chính sách phát triển thủy sản.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 01/QĐ-TTg ngày 02/01/2003 về việc chuyển Khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 2382/QĐ- BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai dự án “ Khắc phục trở ngại nhằm tăng cường hiệu quả quản lý các khu bảo tồn tại Việt Nam theo kế hoạch tại VQG Xuân Thủy xây dựng đề án: Sử dụng khôn khéo đất ngập nước trong phân khu phục hồi sinh thái của VQG Xuân Thủy”
- Công ước Quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững mà Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ tham gia như Công ước Đa dạng sinh học; Công ước bảo tồn các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế (Công ước Ramsar).
- Quyết định số 277/QĐ-UB ngày 29/01/2002 của UBND tỉnh Nam Định về ban hành Qui chế quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven biển.
- Quyết định số: 1951/QĐ-UBND, ngày 24/8/2006 của UBND tỉnh Nam Định “Về việc phê duyệt đề án thí điểm khai thác  nguồn lợi ngao giống tự nhiên trên vùng đất ngập nước cửa Sông Hồng, thuộc Vườn quốc gia Xuân Thuỷ”.
- Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Giao Thủy về phát triển kinh tế biển giai đoạn 2011 - 2015; đề án phát triển thủy sản bền vững giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn 2020 của UBND huyện Giao Thủy.

Căn cứ:

· Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông  qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;

· Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông  qua ngày 14 tháng 6  năm 2005;

· Nhu cầu của Công ty TNHH Tân Hoàn Cầu I và khả năng cung ứng dịch vụ của Công ty CP Tư vấn đầu tư & Thiết kế xây dựng Minh Phương.

Hôm nay, ngày     tháng 6 năm 2017, tại trụ sở Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng Minh Phương, Chúng tôi gồm các Bên:

Bên A:

Tên đơn vị

CÔNG TY TNHH TÂN HOÀN CẦU I

Địa chỉ

: Cổng 1 cảng Phan Thiết, Phường Đức Thắng, TP. Phan Thiết

Người đại diện

:  Ông Ngô Mới   Chức vụ:    Giám đốc

Điện thoại

:    84 – 062 6503334

 

        Mã số thuế       :  3400631862

      

Bên B:  

Tên đơn vị

: CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ trụ sở chính

: P.2.14 Chung Cư B1 Trường sa,  P. 17, Q.Bình Thạnh, TP.HCM.

: 158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Q1, TP.HCM.

Người đại diện

: Ông Nguyễn Văn Thanh Chức vụ: Giám Đốc

Điện thoại

: (08)22 142 126 Fax: (08)39 118 579

Tài khoản ngân hàng

: 182494339 tại ngân hàng ACB, CN Thị Nghè , TP. HCM;

 

Lập dự án đầu tư vùng nuôi ngao công nghiệp và dự án nuôi trồng thủy sản tự nhiên nuôi hào, nuôi cá vùng nước ven biển, thủ tục xin dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển

Đã thỏa thuận, đồng ý ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:

 

ĐIỀU 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1. Bên B

- Lập báo cáo khả thi dự án đầu tư: Nuôi trồng thủy sản “Nuôi Ngao công nghiệp” trên khu đất 119 ha tại Tuy Phong, Bình Thuận  

2. Bên A

Cung cấp thông tin và hồ sơ tài liệu liên quan đến dự án và phối hợp với Bên B trong quá trình thực hiện công việc.

 

ĐIỀU 2 : TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Thời gian bắt đầu: Ngay sau khi ký hợp đồng và Bên A cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng cho Bên B và chuyển tiền tạm ứng.

2. Thời gian thực hiện Hợp đồng: Dự kiến trong vòng 10 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng và Bên A phải cung cấp đủ các tài liệu liên quan đến việc thực hiện dự án.

 

 ĐIỀU 3:  CHI PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

1. Giá trị hợp đồng: 57.500.000 đồng

 (Phí trên đã bao gồm 10% thuế GTGT)

2. Phương thức thanh toán:

Chia thành 02 đợt, cụ thể như sau:

· Đợt 1: Bên A ứng trước cho Bên B 50% giá trị hợp đồng, tương ứng số tiền là: 23.750.000 VND (Hai mươi ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) ngay sau khi ký hợp đồng.

· Đợt 2: Bên A thanh toán cho Bên B 50% giá trị hợp đồng, tương ứng với số tiền là: 33.750.000 VND (Ba mươi ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) cho Bên B ngay sau khi hoàn thành báo cáo  Dự án đầu tư và gửi 06 bộ HS dự án đã hoàn thành cho bên A. Kèm theo file mềm liên quan đến dự án.

3. Hình thức thanh toán: Phí này sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (số tài khoản ghi ở phần thông tin Bên B).

 

ĐIỀU 4 : TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

1. Trách nhiệm của Bên A

· Bảo đảm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho Bên B toàn bộ hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan;

· Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Bên B trong quá trình làm hồ sơ;

· Trao đổi, bàn bạc với Bên B, giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm hồ sơ nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc mà hai Bên đã thống nhất;

· Thanh toán đầy đủ phí dịch vụ cho Bên B.

 

2. Trách nhiệm của Bên B:

· Hoàn thành báo cáo dự án đầu tư cho Bên A đúng với tiến độ và nội dung mà hai Bên đã thống nhất;

· Hiểu rõ nội dung và yêu cầu của Bên A, thực hiện công việc đạt yêu cầu của Bên A;

· Phối hợp với Bên A trong quá trình thực hiện hợp đồng để dự án đạt được yêu cầu mong muốn;

 

ĐIỀU 5:   BẢO MẬT

1. Bên B phải lưu giữ chặt chẽ, cẩn mật bất cứ thông tin kỹ thuật và tài liệu nào do Bên A đã cung cấp, cũng như các tài liệu, thông tin có liên quan khác do Bên B thực hiện theo Hợp đồng tuân theo các quy chế bảo mật của Nhà nước Việt Nam.

2. Bên B phải có sự cho phép bằng văn bản của Bên A trước khi công bố, phát hành công khai các thông báo có liên quan đến Hợp đồng này.

3. Mọi tài liệu/nội dung tài liệu Bên A bàn giao cho Bên B được xem như là tài sản của Bên B và Bên B có toàn quyền sử dụng cho mục đích công việc nêu trong Điều 1 hợp đồng này.

 

ĐIỀU 6: TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

1. Mọi tranh chấp, mâu thuẫn có thể phát sinh giữa hai Bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng sẽ được ưu tiên giải quyết bằng phương thức thương lượng, hòa giải trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau và cùng có lợi;

2. Trường hợp các tranh chấp Hợp đồng (nếu có) không thể giải quyết thỏa đáng bằng phương thức nếu tại Điều 6.1, thì sự việc tranh chấp sẽ được đưa ra xét xử tại Tòa án Kinh tế, TP. HCM.

3. Luật áp dụng: Pháp luật Việt Nam;

4. Hai Bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng;

5. Hợp đồng này được lập thành 04 (bốn) bản có giá trị pháp lý ngang nhau, mỗi Bên giữ 02 bản.

Lập dự án đầu tư vùng nuôi ngao công nghiệp và dự án nuôi trồng thủy sản tự nhiên nuôi hào, nuôi cá vùng nước ven biển, thủ tục xin dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long bền vững, phù hợp với điều kiện từng vùng sinh thái và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, nước biển dâng; nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất dựa trên việc tổ chức sản xuất phù hợp, đầu tư đồng bộ và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào toàn chuỗi giá trị sản phẩm; đưa nuôi trồng thủy sản trở thành lĩnh vực có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng của ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trên 4%/năm; giá trị xuất khẩu đạt trên 9 tỷ đô la Mỹ (giá trị xuất khẩu tôm nước lợ và cá tra đạt trên 80% giá trị xuất khẩu của vùng).

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 990.000 ha (nuôi nước mặn, lợ 740.000 ha, nuôi nước ngọt 150.000 ha và 1.260.000 m3 nuôi lồng trên sông). Trong đó: tôm nước lợ đạt 720.000 ha (tôm rừng 50.000 ha, tôm lúa 250.000 ha, tôm thẻ chân trắng 90.000-

95.000 ha); cá tra đạt 7.447 ha; tôm càng xanh đạt 50.000 ha; cá rô phi đạt 6.350 ha và

1.260.00 m3 lồng bè (nuôi cá rô phi nước lợ theo hình thức kết hợp với tôm nước lợ và nuôi luân canh đạt 4.390 ha).

- Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 4.800.000 tấn. Trong đó tôm nước lợ đạt trên 1.200.000 tấn; cá tra đạt khoảng 2.000.000 tấn; tôm càng xanh đạt trên 80.000 tấn; cá rô phi trên 175.000 tấn; nhuyễn thể đạt trên 250.000 tấn và các loài thuỷ sản khác đạt khoảng 1.100.000 tấn.

- 100% vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung được kiểm soát môi trường, dịch bệnh và an toàn thực phẩm; giảm tỷ lệ diện tích thiệt hại do một số bệnh nguy hiểm gây ra trên tôm nuôi nước lợ xuống dưới 10%/năm và cá tra dưới 8%/năm.

- Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản được sản xuất theo mô hình hợp tác và liên kết chuỗi đạt trên 30%.

- Lao động nuôi trồng thủy sản được tập huấn, đào tạo nghề đạt trên 30%.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt trên 20%.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, đặc biệt là hệ thống thủy lợi đáp ứng được trên 50% nhu cầu ở các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo vùng sinh thái, xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thích ứng với biến đổi khí hậu

Vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt:

+ Vùng ven sông và vùng trũng ngập nước của các tỉnh An Giang, Đồng Tháp và

 

Long An: Phát triển nuôi cá tra theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển nuôi chuyên canh, xen canh các giống loài thuỷ sản nước ngọt (cá truyền thống, các loài thuỷ đặc sản) với sản xuất nông nghiệp, nuôi cá lồng bè trên sông, rạch. Phát triển hệ thống sản xuất giống thủy sản nước ngọt, đặc biệt là giống cá tra ở Đồng Tháp và An Giang.

+ Khu vực có thời gian nhiễm mặn trong năm ngắn (dưới 3 tháng) ưu tiên phát triển nuôi chuyên canh các đối tượng nước ngọt hoặc nuôi kết hợp với sản xuất nông nghiệp.

+ Một số huyện/thị xã thuộc 11 tỉnh/thành phố (trừ An Giang và Cà Mau): Phát triển nuôi trồng thủy sản chuyên canh, xen canh các đối tượng thủy sản nước ngọt; ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng thủy sản có khả năng thích nghi rộng với độ mặn như tôm càng xanh, cá rô phi, cá kèo,... ở những vùng giáp ranh mặn ngọt.

Vùng nuôi trồng thủy sản mặn lợ (bao gồm một số huyện/thị xã thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang):

+ Tập trung phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ (tôm sú, tôm chân trắng, cua, nhuyễn thể và các giống loài thuỷ sản mặn lợ khác).

+ Tổ chức rà soát, đánh giá tác động và chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn sang phát triển nuôi các đối tượng thủy sản với các hình thức nuôi phù hợp (chuyên canh, xen canh, luân canh,…).

2. Phát triển nuôi trồng các đối tượng thủy sản

a) Tôm nước lợ (tôm sú, tôm chân trắng)

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 3475/QĐ-BNN-TCTS ngày 30/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án tổng thể phát triển ngành công nghiệp tôm nước lợ Việt Nam đến năm 2030.

- Phát triển nuôi tôm sú sinh thái ở rừng ngập mặn, nuôi hữu cơ, nuôi tôm-lúa ở khu vực ven biển, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và xâm nhập mặn. Ưu tiên ứng dụng kỹ thuật, khoa học công nghệ mới, quản lý tốt môi trường, dịch bệnh để nâng cao năng suất tôm nuôi.

- Phát triển nuôi tôm chân trắng theo hướng công nghiệp, áp dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Nâng cao tỷ lệ diện tích nuôi tôm nước lợ đạt một trong những chứng nhận GAP, ASC, nuôi hữu cơ… đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu.

b)  tra

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định 987/QĐ-BNN-TCTS ngày 20/3/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Tập trung phát triển nuôi cá tra công nghiệp ven sông Tiền, sông Hậu và các khu vực có điều kiện thuận lợi để sản xuất tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu.

- Nghiên cứu, áp dụng công nghệ nuôi mới, tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu để bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.

 

- Nâng cao tỷ lệ diện tích, sản phẩm cá tra nuôi được chứng nhận theo các tiêu chuẩn chất lượng GAP, ASC, BAP… đáp ứng yêu cầu của các thị trường nhập khẩu.

c) Tôm càng xanh  giáp xác khác

- Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 4354/QĐ-BNN-TCTS ngày 02/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu tôm càng xanh.

- Phát triển các hình thức nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, bền vững trong đó:

(i) các tỉnh vùng thượng đồng bằng gồm An Giang, Đồng Tháp, Long An và một phần của Kiên Giang ưu tiên phát triển hình thức nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh, áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nước hoặc nuôi tôm càng xanh-lúa xen canh; (ii) các tỉnh vùng giữa gồm Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long và một phần của Tiền Giang ưu tiên phát triển tôm càng xanh-lúa xen canh, tôm càng xanh-mương vườn; (iii) các tỉnh ven biển gồm Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Sóc Trăng..., vùng giáp ranh nước ngọt- mặn lợ, ưu tiên phát triển nuôi tôm càng xanh-lúa luân canh, hướng đến xây dựng những vùng sản xuất quy mô lớn, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

- Xây dựng, phát triển nuôi tôm càng xanh hữu cơ, sinh thái gắn với chứng nhận chất lượng tại các vùng nuôi tôm trọng điểm.

- Phát triển nuôi cua, ghẹ theo hướng chuyên canh, kết hợp với nuôi tôm, nhuyễn thể,... để tạo sản phẩm lớn, giá trị cao, định hướng xuất khẩu.

d)   phi

- Phát triển nuôi cá rô phi tập trung áp dụng công nghệ cao, có chứng nhận để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm, tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu.

- Phát triển nuôi cá rô phi lồng bè trên sông và nuôi cá rô phi trong ao đầm nước lợ để trở thành vùng sản xuất cá rô phi trọng điểm của cả nước. Hình thành các vùng nuôi cá rô phi tập trung tại các vùng nước lợ theo hình thức nuôi chuyên canh, xen canh hoặc kết hợp tôm nước lợ (Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang), tạo sản phẩm chất lượng cao, sản lượng lớn làm nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và cung cấp một phần cho tiêu dùng trong nước.

đ) Nhuyễn thể

- Phát triển nuôi nghêu ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau; nuôi hàu ở Bến Tre và Cà Mau; nuôi sò huyết ở Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Ưu tiên phát triển các hình thức nuôi đạt chứng nhận (ASC, MSC, …) theo yêu cầu thị trường.

e) Các đối tượng thủy sản nuôi khác

Duy trì quy mô sản xuất các loài cá truyền thống cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ nội địa. Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng giống  vật  phục vụ nuôi trồng thủy sản

- Nâng cấp, mở rộng hệ thống lưu giữ, sản xuất, ương dưỡng giống đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng giống phục vụ nuôi thương phẩm.

- Chủ động sản xuất đủ nguồn giống chất lượng cao phục vụ nuôi thương phẩm trong vùng và hướng tới cung cấp con giống cho các vùng nuôi khác trên phạm vi cả

 

nước. Hình thành các trung tâm sản xuất giống tôm sú, tôm chân trắng chất lượng cao quy mô lớn ở khu vực Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; hình thành 04-05 trung tâm sản xuất giống cá tra chất lượng cao đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho nuôi thương phẩm ở An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long. Tổ chức sản xuất giống tôm càng xanh toàn đực cho các cơ sở sản xuất giống trong vùng để đáp ứng đủ con giống đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất.

- Phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất, cung cấp vật tư đầu đầu vào gắn với trung tâm nghề cá lớn để phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Hỗ trợ phát triển liên kết giữa sản xuất thức ăn với các vùng nuôi tập trung, tiến tới 100% nguồn thức ăn sản xuất trong nước đáp ứng đủ nhu cầu số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất giống và nuôi thương phẩm.

4. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu

Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng sử dụng đa mục tiêu; ưu tiên nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng hiện có, chỉ đầu tư mới ở những vùng sản xuất trọng điểm, đầu mối để phục vụ cho khu vực sản xuất tập trung.

a) Đầu tự hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản

- Tiến hành gia cố hệ thống đê, nạo vét kênh mương, tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt ổn định, bền vững.

- Hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi để chủ động cấp nước; nâng cấp đê bao, bờ bao ở các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. Xây dựng hệ thống cống điều tiết nước chủ động ở các vùng tập trung để phục vụ sản xuất, đặc biệt là phục vụ các mô hình nuôi thủy sản kết hợp với trồng lúa.

- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi kiểm soát nguồn nước để chủ động cấp nước ngọt, mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản; xây dựng củng cố, nâng cấp các tuyến đê biển, hệ thống kè giảm sóng, gây bồi kết hợp với trồng rừng bảo vệ đê biển, bờ biển.

b) Đầu  hạ tầng vùng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản

- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các vùng nuôi đã chuyển đổi nhưng chưa được đầu tư để đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng ở những vùng nuôi tôm nước lợ, vùng chuyển đổi từ trồng lúa sang tôm nước lợ.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng và dự báo tác động của xâm nhập mặn để xây dựng kế hoạch chuyển đổi và đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cho các vùng chuyển đổi từ đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước phục vụ sản xuất thông qua các dự án đầu tư.

c) Đầu  hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ

sản

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường nước ở các vùng nuôi trồng

thủy sản tập trung đảm bảo quan trắc kịp thời biến động môi trường, thông tin, cảnh báo cho cơ quan quản lý thuỷ sản, các cơ sở nuôi trồng thủy sản trong vùng.

 

d) Đầu  hạ tầng sản xuất giống

- Tập trung đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất cho Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II phục vụ cho công tác nghiên cứu, lưu giữ, cải tạo, phát triển, quản lý nguồn giống thủy sản bố mẹ và giống thương phẩm.

- Đầu tư hạ tầng vùng sản xuất giống cá tra tập trung tại Đồng Tháp, An Giang; vùng sản xuất giống tôm chân trắng tại Bạc Liêu; vùng sản xuất giống tôm sú tại Cà Mau; vùng sản xuất giống phục vụ nuôi biển tại Kiên Giang.

5. Tổ chức, quản  sản xuất

- Tổ chức triển khai thực hiện Luật Thủy sản 2017 và các quy định hiện hành đảm bảo các cơ sở nuôi trồng thủy sản hoạt động đúng quy định pháp luật.

- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ con giống, vật tư đầu vào, nuôi thương phẩm đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi sản xuất (bao gồm cả các cơ sở nhỏ lẻ, phân tán thành các mô hình HTX, tổ hợp tác).

- Thành lập và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tổ hợp tác, hợp tác xã gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị tại các vùng nuôi tôm sú manh mún, nhỏ lẻ, phân tán để nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát môi trường, dịch bệnh và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị tại các vùng nuôi nhuyễn thể trên sông, bãi bồi cửa sông ven biển, ven các đảo thành tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.

- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ đối với tôm càng xanh.

- Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa các địa phương, các ngành kinh tế để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đặc biệt là tài nguyên nước, hệ thống hạ tầng và kết quả các đề tài nghiên cứu, dự án đã triển khai ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Xây dựng cơ chế và tăng cường liên kết giữa các cơ quan chức năng trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát vật tư đầu vào phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

6. Khoa học công nghệ, khuyến ngư  đào tạo nguồn nhân lực

- Tập trung nghiên cứu, chọn tạo, gia hóa giống tôm sú, tôm chân trắng, cá tra để chủ động cung cấp cho nhu cầu phát triển nuôi.

- Nghiên cứu về dinh dưỡng, tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp hiện có ở Đồng bằng sông Cửu Long, hướng tới làm chủ việc sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản; phát triển các biện pháp kỹ thuật cải tạo môi trường, phòng trị dịch bệnh, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ môi trường, giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi.

- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các quy trình công nghệ mới, thân thiện môi trường, tiết kiệm nhiên liệu, bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật mới, công nghệ số vào quản lý và sản xuất như: cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh dịch bệnh, dự báo khí hậu thời tiết, thông tin về thị trường,....

- Thí điểm và nhân rộng các mô hình nuôi trồng thủy sản thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình về kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất, truy xuất

 

nguồn gốc và liên kết chuỗi giá trị, mô hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp.

- Tổng kết, đánh giá các mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với từng vùng sinh thái, đặc biệt là các vùng bị tác động của biến đổi khí hậu để phổ biến, nhân rộng. Đặc biệt các mô hình nuôi tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, thân thiện môi trường.

- Tổ chức rà soát, đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021- 2030, đưa thành một nội dung trong Đề án đào tạo nguồn nhân lực thủy sản. Tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ nghiên cứu, quản lý, lao động trực tiếp dựa trên việc đánh giá nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn lao động. Đa dạng hóa hình thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn, kết hợp,.... đồng thời xã hội hóa công tác đào tạo để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững.

- Xây dựng các hướng dẫn nuôi trồng thủy sản gắn với an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường, an toàn thực phẩm, trọng tâm cho nuôi tôm nước lợ, cá tra, các loài đặc hữu của địa phương.

- Chuyển giao, phổ biến kỹ thuật nuôi trồng thủy sản công nghệ mới, tiên tiến tới người nuôi thông qua tập huấn, đào tạo, tuyên truyền…

7. Xúc tiến thương mại sản phẩm nuôi trồng thủy sản

- Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường, phát triển thị trường và xúc tiến thương mại thông qua các chương trình, đề án đã được phê duyệt.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hội, hiệp hội chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại để củng cố và phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống các sản phẩm chủ lực, các thị trường lớn (EU, Nhật, Mỹ, Trung Quốc) và phát triển mở rộng các thị trường tiềm năng như Đông Âu, Trung Đông, Hàn Quốc, …

- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia vào các sự kiện triển lãm, hội chợ,... trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời phối hợp các cơ quan chức năng để nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận với thông tin thị trường, thương mại mặt hàng thuỷ sản cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý và người sản xuất.

- Tuyên truyền, phổ biến các quy định trong các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các nước và khu vực trên thế giới, các rào cản thương mại,... đến các doanh nghiệp, người nuôi trồng thuỷ sản. Hỗ trợ doanh nghiệp đấu tranh, xử lý các vụ kiện chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật bất hợp lý, không để bị động về thị trường.

- Hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác phát triển thương hiệu các sản phẩm thuỷ sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Xây dựng và tổ chức tốt hoạt động liên kết vùng, đặc biệt là với thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

8.  chế, chính sách

- Xây dựng chính sách hỗ trợ chuyển đổi đất canh tác nông nghiệp nhiễm mặn, hiệu quả sản xuất thấp sang nuôi trồng thủy sản, cho phép doanh nghiệp sử dụng một phần diện tích nhất định để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ xây dựng cơ chế liên kết giữa nuôi trồng thủy sản với hoạt động các ngành kinh tế khác.

- Hỗ trợ pháp lý cho người dân có đất nuôi trồng thủy sản liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý để các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới phát triển nuôi trồng thủy

 

sản như công nghệ sản xuất con giống, thức ăn, quy trình nuôi, vật tư đầu vào phục vụ phát triển sản xuất.

- Ưu tiên mở rộng tín dụng và đẩy mạnh cho vay theo chuỗi giá trị cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, xây dựng liên kết chuỗi giá trị trong sản phẩm nuôi trồng thủy sản.

- Hỗ trợ cung cấp dịch vụ bảo hiểm nuôi trồng thủy sản cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể và doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị của các sản phẩm nuôi trồng thủy sản chủ lực của vùng.

9. Bảo vệ môi trường  thích ứng với biến đổi khí hậu

- Vận hành hiệu quả hệ  thống quan trắc, cảnh báo  môi trường và phòng chống dịch bệnh chủ động; đầu tư và áp dụng công nghệ 4.0 vào quản lý và sản xuất ở những vùng nuôi tập trung, hạn chế rủi ro, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững.

- Tổ chức phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành, đặc biệt trên các đối tượng nuôi chủ lực. Tổ chức thông tin cảnh báo môi trường, dịch bệnh, các hiện tượng thời tiết cực đoan và các biện pháp phòng ngừa cho các cơ sở nuôi trồng thủy sản trong vùng để chủ động tổ chức sản xuất.

- Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát nhu cầu sử dụng nước cho nuôi tôm và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác, hướng dẫn sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước. Hạn chế đến mức thấp nhất xung đột, mâu thuẫn do ô nhiễm môi trường tác động đến sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.

- Kiểm soát chặt chẽ nước thải, chất thải của các vùng sản xuất giống, vùng nuôi tập trung, cơ cở chế biến thức ăn và khu công nghiệp hỗ trợ.

10. Hợp tác quốc tế

- Mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới có ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển để chia sẻ, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất theo hướng bền vững; tập trung vào các mô hình tổ chức sản xuất, nghiên cứu về sản xuất giống, thức ăn, vật tư đầu vào và đào tạo nguồn nhân lực.

- Tăng cường hợp tác và chia sẻ hoạt động của Ủy hội sông Mê-Kông; đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là xây dựng và vận hành hệ thống thuỷ điện trên dòng chính và phân lưu vào chương trình hoạt động chung để điều phối tổng thể, nhằm khai thác sử dụng bền vững tiềm năng, giảm tác động tiêu cực đối với các nước cùng khai thác và sử dụng dòng sông Mê Kông phục vụ cho đời sống dân sinh và hoạt động của các ngành kinh tế.

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782

Website: www.lapduan.comwww.lapduan.info ; www.khoanngam.com     

Email: nguyenthanhmp156@gmail.comthanhnv93@yahoo.com.vn

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha