Lập dự án nhà máy sản xuất sợi

Lập dự án nhà máy sản xuất sợi Huafu Việt Nam được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình là một khu nhà máy kéo sợi hiện đại, đạt tiêu chuẩn,

Lập dự án nhà máy sản xuất sợi

  • Mã SP:DANM soi
  • Giá gốc:120,000,000 vnđ
  • Giá bán:115,000,000 vnđ Đặt mua

MỤC LỤC DỰ ÁN NHÀ MÁY SỢI

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NHÀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN 5

I.1. Giới thiệu Nhà đầu tư 5

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình 5

I.3. Mô tả sơ bộ dự án 5

I.4. Thời hạn đầu tư: 7

I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án 7

I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng 8

I.7. Cam kết của nhà đầu tư 9

CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 10

I.1. Nền kinh tế Việt Nam 10

I.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2019 10

I.1.2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2019 10

I.1.3. Kết cấu dân số 11

I.1.4. Tập tính tiêu dùng 11

I.2. Tổng quan về dân số và kinh tế xã hội tỉnh Long An . 12

I.2.1. Tỉnh Long An 12

I.2.2. Vị trí địa lý 12

I.2.3. Điều kiện tự nhiên 12

I.3. Thị trường dệt may tại Việt Nam. 14

I.3.1. Tổng quan 14

I.3.2. Phân tích môi trường đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam 16

I.3.3. Phân tích và dự báo nhu cầu thị trường 18

I.3.4. Thị trường Việt Nam 19

CHƯƠNG II: MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 24

II.1. Khái quát chung và sự cần thiết phải đầu tư dự án 24

II.2. Mục tiêu đầu tư 25

II.3. Sự cần thiết phải đầu tư 26

II.4. Đánh giá chung về điều kiện xây dựng - những lợi thế và hạn chế: 28

Kết luận: 28

CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 29

III.1. Mô tả địa điểm xây dựng 29

III.2. Phân tích địa điểm xây dựng dự án 30

III.2.1. Địa hình địa mạo: 30

III.2.2. Địa chất công trình: 30

III.3. Điều kiện tự nhiên: 30

III.4. Nhận xét địa điểm xây dựng dự án 30

III.5. Nhận xét chung về hiện trạng 31

CHƯƠNG IV: QUI MÔ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 32

IV.1. Hình thức đầu tư 32

IV.2. Quy mô xây dựng 32

IV.3. Giải pháp về sản phẩm 33

IV.4. Quy trình công nghệ 34

IV.4.1. Công nghệ gió tự động 35

IV.4.2. Nguyên tắc lựa chọn thiết bị 36

IV.4.3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị chính 37

IV.4.4. Hệ thống nhà kho 43

IV.5. QUY MÔ THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH: 43

IV.5.1. Thiết kế kiến trúc 43

IV.5.2. Công trình công cộng 44

IV.5.3. Quy hoạch thoát nước bẩn, rác thải và vệ sinh môi trường 49

IV.5.4. Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống 50

IV.5.5. Mô tả đặc điểm công trình xây dựng 50

IV.5.6. Hạ tầng kỹ thuật 50

CHƯƠNG V: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 53

V.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Mô hình tổ chức 53

V.2. Nhu cầu và phương án sử dụng lao động 54

V.3. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành 55

CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH 56

VI.1. Chương trình chuẩn bị việc thực hiện dự án. 56

VI.2. Công tác đấu thầu. 56

VI.3. Các công trình phục vụ thi công xây lắp: 56

VI.4. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án 56

VI.5. Dự kiến kế hoạch đấu thầu của dự án 57

VI.5.1. Dự kiến kế hoạch đấu thầu 57

VI.5.2. Phần công việc không đấu thầu 58

VI.5.3. Phần công việc chỉ định thầu: 58

VI.5.4. Phần công việc cho chào hàng cạnh tranh: 58

VI.5.5. Phần đấu thầu: 59

VI.6. Giải pháp thi công xây dựng 59

VI.7. Hình thức quản lý dự án 59

CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, AT-PCCC 60

VII.1. Đánh giá tác động môi trường 60

VII.1.1. Giới thiệu chung 60

VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 60

VII.1.3. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng 62

VII.1.4. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường 67

VII.1.5. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường 68

VII.1.6. Kết luận 70

VII.2. Các biện pháp phòng cháy chữa cháy 70

CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 73

VIII.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư 73

VIII.2. Nội dung Tổng mức đầu tư 73

VIII.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt 73

VIII.2.2. Chi phí thiết bị 73

VIII.2.3. Chi phí quản lý dự án 74

VIII.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm 74

VIII.2.5. Chi phí khác 75

VIII.2.6. Dự phòng chi 75

VIII.2.7. Chi phí về đất 75

VIII.2.8. Lãi vay của dự án 75

VIII.3. Tổng mức đầu tư dự kiến: 75

CHƯƠNG IX: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 77

IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án 77

I.1. Tiến độ sử dụng vốn 77

CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 79

X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 79

X.2. Các chỉ tiêu tài chính - kinh tế của dự án 82

X.3. Phân tích độ nhạy, đánh giá rủi ro dự án 82

X.4. Đánh giá ảnh hưởng kinh tế - xã hội 84

CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86

XI.1. Kết luận 86

XI.2. Kiến nghị 86

PHỤ LỤC 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU KÈM THEO THUYẾT MINH 88

1. Công cụ tính toán 88

2. Thuyết minh dòng thông tin tính toán của Dự án 89

GIỚI THIỆU NHÀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN NHÀ MÁY SỢI

I.1. Giới thiệu Nhà đầu tư

- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Công nghiệp HuaFu

- Địa chỉ: Khu A và khu B, đường số 10, KCN Thuận Đạo mở rộng, xã Long Định, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, Việt Nam..

- Điện thoại: 0272.3638966 - Fax: 0272.3638965   

- Đại diện: Bà ZHU CUI YUN ;  Chức vụ: Tổng Giám Đốc

- Ngành nghề chính: Xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, Kinh doanh dệt may, sản xuất dệt may, đầu tư cụm công nghiệp và xuất nhập khẩu..…

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

- Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

- Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.

- Điện thoại: (028) 35146426;  Fax: (08) 39118579

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

- Tên dự án: Nhà máy sợi Huafu Việt Nam.

- Địa điểm: Tại thị trấn Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An;

- Quỹ đất của dự án 50 Ha

- Mục tiêu đầu tư: Nhà máy sợi Huafu Việt Nam được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình là một khu nhà máy kéo sợi hiện đại, đạt tiêu chuẩn, Công ty dự kiến đầu tư xây dựng dự án với quy mô xây dựng là 300.000 cọc sợi mới, tổng diện tích đất là 500.000 m2 trong đó phần xây dựng nhà máy là 338.058 m2. Diện tích xây dựng 232.298 m2, theo nhu cầu thị trường và tình hình thực tế của doanh nghiệp, dự kiến xây dựng 2 xưởng sợi công suất 100.000 cọc sợi và 2 xưởng sợi công suất 50.000 cọc sợi, xây dựng nhà kho, nhà văn phòng, công trình công cộng theo yêu cầu, các công trình hạ tầng và cảnh quan sẽ được bố trí hài hoà tự nhiên phục vụ tốt nhu cầu của người lao động.

- Tóm tắt tài chính và hiệu quả đầu tư dự án

TT

 Nội dung

 Giá trị (1.000 VND)

 Giá trị CNY

Ghi chú

 I

TỔNG ĐẦU TƯ

8.287.181.000

2.438.238.046

100,0%

 1

Chi phí xây lắp

1.195.590.144

351.764.174

14,4%

 2

Chi phí thiết bị

2.593.688.792

763.110.000

31,3%

 3

Chi phí quản lý dự án

34.049.980

10.018.118

0,4%

 4

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

55.946.901

16.460.587

0,7%

 5

Chi phí khác

27.839.463

8.190.872

0,3%

 6

Chi phí dự phòng

390.787.629

114.976.765

4,7%

 7

Chi phí về đất

661.924.090

194.750.000

8,0%

 8

Vốn lưu động và lãi vay xây dựng

3.327.354.000

978.967.530

40,2%

 *

Phân ra

8.287.181.000

2.438.238.046

 

1

Vốn cố định

4.959.827.000

1.459.270.516

59,8%

2

Vốn lưu động

3.327.354.000

978.967.530

40,2%

 *

Nguồn vốn

8.287.181.000

2.438.238.046

 

1

Vốn CSH đầu tư tài sản cố định

1.487.948.100

437.781.155

18,0%

2

Vốn CSH đầu tư tài sản lưu động

1.996.412.400

587.380.518

24,1%

3

Vốn vay đầu tư tài sản cố định 9,5%

3.471.878.900

1.021.489.361

41,9%

4

Vốn vay đầu tư tài sản lưu động 10%

1.330.941.600

391.587.012

16,1%

 II

HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

 

 

 

1

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu / năm

12,0%

 

2

Hệ số chiết khấu r

10,6%

 

3

Chi phí sử dụng vốn của dự án WACC

9,5%

 

4

Giá trị hiện tại ròng NPV

3.901.585.794

x 1.000 đ

5

Suất thu lợi nội tại IRR

15,0%

 

6

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu cả dự án

14,94

năm

7

Thời gian hoàn vốn không chiết khấu cả dự án

8,39

năm

8

Chỉ số sinh lời PI

1,49

 

9

Lợi ích / chi phí của B/C

1,17

 

10

Lợi nhuận / vốn sở hữu ROE

19,15

 

11

Tỷ lệ hoàn vốn ROI

8,05

 

12

Tỷ suất khả năng trả nợ DSCR

17,75

 

III

ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH

26.153.344.435

7.694.785.408

100,0%

1

Thuế giá trị gia tăng

9.511.463.213

2.798.443.944

36,4%

2

Thuế thu nhập doanh nghiệp

15.979.957.132

4.701.591.464

61,1%

3

Tiền thuê đất

661.924.090

194.750.000

2,5%

- Tiến độ thực hiện dự án:

+ Thời gian xây dựng: dự kiến từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 6 năm 2024.

Trong năm đầu tiên đầu tư xây dựng 02 xưởng chính 150.000 cọc sợi đầu tiên và hoàn thiện việc lắp đặt thiết bị. Trong năm thứ hai, phân xưởng 150.000 cọc sợi đầu tiên đã hoàn thành lắp đặt thiết bị để thực hiện sản xuất thử, công suất sản xuất đạt 50% công suất thiết kế, đồng thời khởi công 02 phân xưởng 150.000 cọc sợi thứ hai. Năm thứ ba, 02 phân xưởng 150.000 cọc sợi đầu tiên đạt công suất sản xuất, 02 phân xưởng 150.000 cọc sợi thứ hai hoàn thành lắp đặt thiết bị để đạt sản xuất thử, công suất sản xuất đạt 50% công suất thiết kế. Trong năm thứ tư, cả hai xưởng 150.000 cọc sợi đều đạt công suất sản xuất.

+ Thời gian vận hành kinh doanh: từ tháng 06 năm 2022.

- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý:

+ Công ty TNHH MTV Công nghiệp HuaFu trực tiếp quản lý dự án.

+ Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài.

-  Nguồn vốn đầu tư: (đầu tư bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác kể cả nguồn vốn vay.)

I.4. Thời hạn đầu tư:

- Thời hạn đầu tư của dự án 50 năm

I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án

- Các Luật, Bộ Luật của Quốc hội: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các Nghị định; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2014 và Luật HTX số 23/2012/QH13.

- Các Nghị định của Chính phủ số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 về Khuyến nông; số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định thu tiền thuê đất; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/ 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 40/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và quy hoạch bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Thông tư số 16/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng; Hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; ngày 26/12/2019

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.

I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng

Việc thực hiện dự án “Nhà máy sợi Huafu Việt Nam” phải tuân thủ các quy định pháp lý sau:

- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);

- TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió

- TCVN 375-2006: Thiết kế công trình chống động đất;

- TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

- TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - YC chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

- TCVN 6160-996: YC chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

- TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);

- TCVN 7660-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

- TCXD 33-1985: Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 27-1991: TC đặt thiết bị điện trong nguyên liệu dệt may và công trình công cộng;

- TCVN-46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng;

- EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of VN).

- TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

- TCXD 51-1984: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;

- TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép.

I.7. Cam kết của nhà đầu tư

Nhà đầu tư thực hiện dự án với những cam kết sau:

- Nguồn vốn đầu tư 100% do nhà đầu tư tự thu xếp. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 1%-3% theo điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

- Nhà đầu tư đảm bảo thực hiện dự án với quy mô dự án đầu tư Nhà máy sợi Huafu Việt Nam, phù hợp theo quy mô, diện tích khu vực mời gọi đầu tư và phù hợp với chức năng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh theo quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan; tuân thủ các chỉ tiêu chính về quy hoạch xây dựng.

- Dự án đề xuất thực hiện tuân thủ theo Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của Việt Nam.

- Nhà đầu tư cam kết quản lý chất lượng và thực hiện bảo hành, bảo trì các công trình xây dựng theo quy định.

- Nhà đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước đây (theo khoản 3 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).

- Nhà đầu tư sẽ thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai, môi trường, đầu tư xây dựng theo đúng quy định pháp luật có liên quan và các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, đảm bảo đúng tiến độ đã cam kết.

I.1. Quy trình công nghệ

Là một doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, kế hoạch xây dựng dự án này là một doanh nghiệp dệt theo đuổi hiệu quả quy mô cho dù là kéo sợi, dệt, lợi ích chỉ có thể được thảo luận khi đạt đến một quy mô nhất định. Về quy luật kinh tế, doanh nghiệp có quy mô lớn hơn sẽ thu được lợi ích kinh tế tốt hơn.

Công ty dự kiến đầu tư xây dựng dự án giai đoạn 1 với quy mô xây dựng 300.000 cọc sợi, theo định vị dự án của công ty sẽ sản xuất sợi mới với số lượng lớn theo quy trình kéo sợi màu hiệu quả cao.

Quy trình sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đưa sợi vào thị trường quốc tế và trong nước với chất lượng cao, tốc độ nhanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì lý do này, quy trình được so sánh và phân tích để xác định các nguyên tắc cấu hình thiết bị trong quy trình và lộ trình quy trình kết hợp thiết bị tiên tiến của nước ngoài với thiết bị tiên tiến trong nước được thông qua.

Quy trình cụ thể như sau:

Công nghệ chuyển động sẽ làm nhanh quá trình kéo sợi, tổ chức kết hợp sản xuất của cuộn dây an toàn của cọc sợi, thực hiện việc sản xuất liên tục và tự động của hai tiến trình, giảm các kết nối giữa, cải thiện môi trường làm việc của công nhân và cải thiện hiệu quả sản xuất. Cái đơn vị chuyển động có tính chất nắm nhẹ, trộn đồng phục, hiệu quả cao của việc gỡ bỏ tính chất phức tạp, và có lợi của tiến trình, hiệu suất cao, mức năng lượng thấp, tiết kiệm sức lao động và tiết kiệm mặt bằng xây dựng. Bộ mở và lau dọn thực hiện một đơn vị xử lý ngắn được điều khiển bằng máy tính, và hình thành quá trình công nghệ của "một cái nắm, một cái mở, một cái trộn, một cái lau chùi".

Tự động hóa: đề cập tới cái máy móc móc móc túi đáp lại, nó có thể nắm rõ được. Độ nhỏ nhất của chộp được điều khiển ở 0.1 mm, và khối lượng của gói bông khoảng 20mg. Với việc kéo dài cánh tay, tỉ lệ bông phối hợp có thể tăng lên, lượng chộp được có thể tăng lên, và khả năng hái bông được đảm bảo.

Độ khẩn trương để mở sợi bông ra.Với làm thùng của bông và loại chậm nhận, nhiều thứ khác. Lớp trong tính chất ô uế của loại vải thô có thể được kiểm soát để tạo ra những chất bẩn lớn và rơi sớm.

Độ pha trộn thứ nhất: việc trộn nhiều thùng rác là một thiết bị trộn với bông quan trọng trong quá trình mở và lau dọn ngắn hạn hiện tại. Tác dụng trì hoãn của máy trộn bông đa thùng là tốt.

Độ ẩm đầu tiên: tháo hộp lăn được chấp nhận, độ dày trong các tròn là từ mỏng đến dày, và tốc độ người lấy trong cuộn là từ thấp đến cao, nó phản ánh các nhu cầu mở và lau chùi vết khô, và hiệu quả của việc gỡ rối là tốt.

Độ ẩm đầu tiên: hộp thoi hiện đại không có biểu đồ quay về, được chia thành hộp bông lớn và thấp hơn. Công nghệ mới như bộ cảm ứng áp suất và bộ điều chỉnh tốc độ chuyển đổi tần số được áp dụng để kiểm soát độ dày của bông trong hộp, để đạt được mục đích cung cấp vải bông cho cỗ máy một cách chính xác.

Độ cao cấp mới đã áp dụng nhiều loại thẻ mới, lắp đặt tấm chắn cố định, quay lại tấm che mặt, giảm bớt sự khác biệt bề mặt gót chân và các biện pháp khác nhau, có hàm quan trọng để nâng cao chất lượng áo, loại bỏ các chất lượng tạp hóa và sợi ngắn. Vỏ bọc, trụ, tô và cá bộ lăn được điều khiển bởi vận động điều chỉnh tốc độ tự động chuẩn hóa và Đảm bảo an toàn sản phẩm.

I.1.1. Công nghệ gió tự động

Đó là một xu hướng không thể tránh khỏi cho việc sản xuất hiện đại thay thế gió truyền thống bằng gió tự động. Nó cũng là biểu tượng của việc kiểm soát chất lượng hiệu quả của các công ty sản xuất. Hiện tại, mục đích sử dụng cái gió tự động là giảm lực lượng lao động.Với việc phát triển các doanh nghiệp sẽ có yêu cầu cao hơn cho máy điều khiển. Nó được phản ánh chủ yếu trong những khía cạnh sau đây:

1) Các sợi căng đồng bộ, mật độ có đồng bộ và có thể điều chỉnh được. Trong toàn bộ quá trình xoắn ốc tốc độ cao, sự tăng cường không khí độ chính xác được duy trì từ đầu đến cuối, để đảm bảo các gói được hình dạng chất lượng cao, nên độ căng sợi có đồng bộ, mật độ có thể điều khiển, và kết quả được cải thiện đáng kể.

2) Nó có thể đáp ứng yêu cầu của gói hàng lớn và gói hàng đặc biệt. Cơ chế điều chỉnh trọng lực của cái nôi đặc biệt có thể điều chỉnh tự động áp suất cái khi cái đương chạm tới đường kính quan trọng, vì thế đường kính quay không còn bị hạn chế bởi sự chồng chéo nhau. Việc điều khiển tự động áp suất và điều khiển tự động của cái nôi được tổ hợp lại. Bộ dạng sợi dây treo và sợi chỉ thông thường có thể giống nhau.

3) Đáp ứng yêu cầu độ chính xác của độ dài. Với phương pháp đo độ chính xác cao, lỗi cắt chiều dài sợi của mỗi Bobby có thể được kiểm soát trong quá trình tiếp theo, nó có thể thực sự làm giảm chất thải của chỉ đường dây.

4) Phù hợp với các phương pháp nối sợi khác nhau

Độ sâu này cần thiết để kết nối khẩn cấp khẩn cấp. Độ phân bó đã được tạo ra để kết nối. Đây là loại nút thắt có khả năng xoay quanh khi đan mà không có các khuyết điểm khớp, và có thể duy trì lâu dài.

Độ nóng của sợi chỉ. Trong vùng xương nối, cấu trúc khớp sợi được ổn định, các khớp được tăng cường và vẻ bề ngoài được cải thiện.

Quá trình điều khiển gió tự động để đạt mức năng lượng thấp, dùng thiết bị điều khiển áp suất âm tính máy tính tự động, có thể điều chỉnh tốc độ của động cơ hút theo mức tiêu thụ khí, có thể giảm năng lượng quạt hơn 500kg. Thiết kế này có thể làm giảm khả năng tiêu thụ năng lượng trung bình của toàn bộ máy

Độ cong đầu đề cao: Trong việc chắp nối, thời gian khớp và các thùng rác sợi có thể bị giảm. Nói chung, độ dài sợi của mỗi rãnh có thể được điều khiển trong 50cm ~60cm, mà có thể tiết kiệm rất nhiều các đường quay về sợi.

Bố trí xưởng sản xuất:

Các đường tiến trình trong mỗi xưởng của dự án có hình dạng chạy zig-zag. Các tuyến tiến trình trong xưởng đều nhịp nhàng, và phương tiện vận động và vận chuyển thì đa dạng và thuận tiện.

Phòng phụ có phòng phục vụ, phòng thí nghiệm, phòng điều hòa, phòng hút bụi, phòng phân phối điện hạ và các phòng sản xuất khác, và đường hầm an toàn và bồn cầu được đặt theo yêu cầu xây dựng. Thiết bị được sắp xếp theo chuỗi quá trình, và khoảng cách giữa thiết bị và tường và cột được quyết định theo yêu cầu của "thiết kế cho xưởng dệt bông và kéo sợi".

Tiêu chuẩn chất lượng: Dựa theo các yêu cầu chất lượng của thị trường về vải bông, các tiêu chuẩn liên quan như "GB/T 398- kế thừa sợi tự chọn màu tự nhiên" và "FZ/T 12008-2009" là nền tảng của sợi dây tự chọn màu tự nhiên.

I.1.2. Nguyên tắc lựa chọn thiết bị

Những thiết bị chính được chọn trong dự án này được cân nhắc dựa trên khía cạnh tiến bộ công nghệ, độ đáng tin cậy và kinh tế đầu tư.

1. Dựa theo yêu cầu của chương trình sản phẩm, thiết bị là những thiết bị có công nghệ cao, khả năng kinh tế và thực tiễn trong và ngoài nước.

2. Thiết bị hiệu quả cao với kết quả cao, chất lượng tốt và mức độ tự động cao được chọn để tăng cường năng suất lao động và giảm tiêu thụ.

Cần phải chọn những thiết bị cấp cao có thể hoạt động và bảo trì dễ dàng, những bộ phận có thể thay đổi và cấu trúc hợp lý.

I.1.2.1. Lựa chọn thiết bị:

Dự án này là một dự án mới. Các đường tiến trình trong nhà máy đang chạy zig-zag. Các tuyến đường tiến trình trong nhà máy rất thuận lợi, và hoạt động và vận chuyển thì dễ dàng và thuận tiện.

Phòng phụ có phòng phục vụ, phòng thí nghiệm, phòng điều hòa, phòng hút bụi, phòng phân phối điện hạ và các phòng sản xuất khác, và đường hầm an toàn và bồn cầu được đặt theo yêu cầu xây dựng.Thiết bị được sắp xếp theo chuỗi quá trình, và khoảng cách giữa thiết bị và tường và cột được quyết định theo yêu cầu thiết kế cho xưởng dệt bông.

1. Thiết bị đo nhịp đập đơn vị: dựa theo các yêu cầu khác nhau của dự án, đơn vị cảm xạ thực hiện quá trình công nghệ của "một máy, hai dòng", để đảm bảo rằng đơn vị chuyển động có thể sản xuất hai loại đồng thời, để tối đa khả năng của máy và thiết bị.Các nhà sản xuất thiết bị là: Thanh dao Texti Machine Factory, Zhengzhou Texti Machine rpry, Thượng Hải Thái Texti Machine Company, Ltd., Đài Loan Wan gtian Machine

2. Khung dây trước: những nhà sản xuất kéo trưởng thành bao gồm chủ yếu là Shenyang Texti Machine Company., Lt., Thượng Hải No.1 Texti Machine.

3. Máy kết hợp: kết hợp nhận diện quá trình công nghệ của "hình vẽ sẵn' mảnh mỏng và cuộn ma tạo 'máy lựa chọn'. Có thể chọn các thiết bị liên kết của Kaiser Texti Machine, Công Ty warp and weft spinning Machine, Thượng Hải No.1 Texti Machine Company., Lt. và Shang Hongji.

4. Khung vẽ: tiến trình vẽ đơn được chấp nhận. Các nhà sản xuất thiết bị chính là máy quay Thiên nam, máy quay Shenyang, máy quay Baohua, v.v. Những hãng sản xuất thiết bị nhập khẩu như Thụy Sĩ Lida và hỗn độn.

5. Khung máy: chọn khung xoay của máy tính, những nhà sản xuất thiết bị là: Máy móc dệt Thiên Tân, máy dệt của Hạ Đài và Giang Tô Hồng Phu Nhân.

6. Khung quay: máy chính là thiết bị nội địa. Các nhà sản xuất chính là máy quay siêu tốc và vải, máy dệt thứ hai của Thượng Hải, máy dệt và dệt may, máy quay mazoli (Dongtai) máy quay, v.v.

7. Chưởng trình gió là cuối cùng của quá trình quay và chất lượng của nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của sản phẩm. Phần lớn các thiết bị dẫn gió truyền thống cần một khớp tay, dẫn đến một chất lượng không ổn định và một lượng lao động lớn và sự tiêu tốn lao động. Do đó, việc dùng máy quay tự động là biểu tượng của việc kiểm soát chất lượng hiệu quả của các công ty sản xuất. Trình điều khiển tự động nhập khẩu được chọn cho dự án này. Những máy quay tự động nhập khẩu chủ yếu có nguồn cung cấp từ Murata, Đức, Savio và những nhà sản xuất máy dệt khác.

I.1.3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị chính

I.1.3.1. Thiết bị chải thô

Dự án này sử dụng thiết bị do Zhengfang Machinery sản xuất, máy có mức độ tích hợp cơ điện cao, hầu hết sử dụng công nghệ vi điện tử, điều khiển PLC, điều khiển tốc độ chuyển đổi tần số, màn hình kỹ thuật số, điện tử cảm biến áp suất, phần tử Hall và các thành phần khác giúp thực hiện điều khiển tự động toàn quy trình. Giao diện truyền thông của PLC và biến tần được kết nối với màn hình hiển thị cảm ứng để hoàn thành các thông số của quá trình như tốc độ, biến thiên cúi, trạng thái tự động cân bằng, ống nạp và hộp bông. Dữ liệu thay đổi động hoạt động thực tế như áp suất bên trong, hình ảnh và cảnh báo lỗi được hiển thị trên màn hình.

(1) Máy gắp đĩa tự động FA002A thích hợp để gắp nhiều loại bông thô, bông sợi hóa học và các loại sợi dài và trung bình dưới 76 mm. Đây là quá trình đầu tiên của máy mở và làm sạch, bao gồm một xe đẩy, một trục trung tâm, một ống lồng và một đường ray nối đất, và có các tấm tường bên trong và bên ngoài.

a. Máy gắp đĩa chiếm ít diện tích hơn

b. Cấu trúc máy đập đơn;

c. Lưỡi cắt hình răng cưa, đầu dao làm bằng thép hợp kim, lưỡi cắt mỏng đến dày đặc từ trong ra ngoài, bó sợi được nắm đều hơn;

d. Động cơ giảm tốc truyền động quay của xe đẩy và nâng máy đập sử dụng động cơ giảm tốc nhập khẩu với độ tin cậy cao;

e. Sử dụng PLC để điều khiển lượng hạ thấp của xe đẩy lấy bông với độ chính xác cao.

(2) Người mở có thể đưa ra kế hoạch chế biến phù hợp cho từng nguyên liệu thô.

Các tính năng của hệ thống:

• Lực mở nhẹ nhất và mức độ mở lớn nhất

• Điều chỉnh mức độ mở linh hoạt

• Có thể áp dụng cho bất kỳ loại bông thô nào

• Tốc độ thay đổi vô hạn để nhanh chóng thích ứng với việc thay đổi nguyên liệu thô.

• Hút trực tiếp chất thải khi làm sạch bông

• Chất lượng sợi và điều kiện vận hành cao hơn Tốt hơn

• Truyền động bằng dây đai giúp giảm chi phí bảo trì Kiểm soát chính xác và giám sát trực tuyến thường xuyên.

(3) Hệ thống trộn có thể cung cấp giải pháp tối ưu nhất cho từng nhiệm vụ trộn nguyên liệu đơn thành phần của mỗi xưởng kéo sợi. Ưu điểm chính của nó là:

• Kết hợp trực tiếp máy làm sạch bông và máy xay bông thành một, nâng cao hiệu quả kinh tế.

• Kích thước máy xay có thể được tùy chỉnh theo tình hình thực tế

• Kiểm soát lặp lại đạt hiệu quả tốt nhất khi trộn đều

• Tối ưu hóa hỗn hợp để có hình dạng đồng nhất của sản phẩm cuối cùng máy xay phễu ban đầu được sử dụng trong bước quay của các nhà máy kéo sợi là để đạt được sự trộn lẫn nguyên liệu cụ thể, lặp lại. Hộp bông được đổ đầy và làm rỗng tuần tự cùng một lúc để đạt được độ đồng nhất trộn tốt nhất. Theo ứng dụng thực tế, có thể chọn hộp 6 bông hoặc hộp 10 bông. Nếu yêu cầu trộn cao hơn nữa, có thể sử dụng hai máy trộn nối tiếp (trộn loạt).

(4) Hệ thống đặc biệt để tách vật chất lạ

Có một bộ hoàn chỉnh hệ thống phát hiện và phân tách vật chất lạ theo mô-đun với tỷ lệ hao hụt sợi thấp trong quá trình tối ưu hóa trước kéo sợi. Hệ thống này bao gồm hai bộ phận: thiết bị tách kim loại, vật liệu nặng và cháy ở đầu dây chuyền làm sạch, và thiết bị tách vật chất lạ (sợi lạ) ở cuối dây chuyền làm sạch. Khả năng ứng dụng rộng rãi giúp nó cung cấp cấu hình phù hợp cho từng dây chuyền sản xuất. Tất cả các chức năng bảo vệ, bao gồm cả loại bỏ bụi đầu tiên, có thể được hoàn thành bằng thiết bị tách đa chức năng mới được lắp đặt trực tiếp sau thiết bị mở hoàn toàn tự động.

• Hệ thống mô-đun đặc biệt để tách: hạt kim loại, vật nặng, sợi lạ, bụi mịn

• Quang học phát hiện sợi lạ

• Phát hiện an toàn các vật lạ màu trắng và trong suốt

• Tách các vật thể lạ và kim loại hiệu quả

• Lắp đặt linh hoạt và đơn giản trên dây chuyền sản xuất mới và cũ

• Có thể kết hợp với Sự kết hợp của thiết bị loại bỏ bụi

(5) Máy chải thô được coi là trái tim của nhà máy kéo sợi, cũng được coi là "kiểm soát chất lượng" trong toàn bộ quá trình sản xuất. Máy chải thô sẽ mở các búi thành các sợi đơn và sắp xếp chúng song song, nơi các búi lỏng lẻo ban đầu trở thành các cúi liên tục. Đồng thời, nep và tạp chất được loại bỏ.

Nắp có thể di chuyển của máy chải thô năng suất cao JWF1204B-120 sử dụng chuyển đổi tần số và truyền độc lập, điều chỉnh tốc độ vô cấp, vận hành quy trình đơn giản, bảo trì và sửa chữa thuận tiện. Xylanh được điều khiển bởi một thiết bị truyền động chuyển đổi tần số đặc biệt và khởi động ổn định. Miệng hút của khu vực liếm được làm bằng nhôm hợp kim. Cấu trúc được tối ưu hóa, luồng không khí không bị cản trở, số lượng nắp cố định ở phía sau khu vực xi lanh được tăng lên, cấu trúc của hệ thống hút được tối ưu hóa, áp dụng quy trình đúc vỉ tổng thể, phân phối không khí hợp lý, cấu hình lọc bụi giảm, nắp an toàn có thiết kế tiện dụng mới và bản lề mới được áp dụng. Với kết cấu tay nắm cửa gọn gàng, đẹp mắt, dễ vận hành máy chải thô năng suất cao đơn dòng JWF1204 có cấu trúc cơ học tiên tiến và mức điều khiển điện nhân hóa.

Máy có khả năng thích ứng quy trình mạnh mẽ và vận hành và bảo trì thuận tiện. Nó cải thiện khả năng thích ứng quy trình của máy chải thô ban đầu, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm Đầu ra, cũng như độ an toàn và độ tin cậy của máy chải thô đã tạo ra những kết quả đáng kể. Quy mô tương tự có thể giảm số lượng máy hơn 20%, và giảm điện năng tiêu thụ trên một tấn sợi hơn 25% -30%.

I.1.3.2. Máy ghép sử dụng máy ghép RSB-D45 do Rieter sản xuất.

Máy áp dụng công nghệ và thiết kế mới nhất. Máy đã đạt trình độ tiên tiến trên thế giới về tốc độ vẽ, tự cân bằng và kiểm tra trực tuyến. Các đặc điểm của nó là:

RSB- Đầu máy kéo D45 có tốc độ tối đa là 1100m / phút và sử dụng hệ thống điều chỉnh đầy đủ servo. Phát hiện nạp liệu của nó là một khe phát hiện được lắp đặt trong bộ thu bông cấp liệu. So với cảm biến truyền thống và con lăn lồi lõm, cấu trúc này có thể đo độ nhạy của cúi và có tỷ lệ chính xác cao hơn. Rãnh phát hiện trong cơ chế này nhỏ hơn rãnh lăn lõm-lồi, do đó có thể đạt được tốc độ quét cao hơn. Máy ghép có thể nhận ra sự tối ưu hóa tự động của bội số nháp trong vùng phía sau. Chất lượng của từng mét dải được tối ưu hóa, và dải được cân bằng trong quá trình giảm tốc và tăng tốc trong quá trình thay đổi trống.

Hệ thống có thể thu thập chính xác các giá trị vận hành thực tế, xử lý tín hiệu một cách chính xác và không gặp sự cố, và trực tiếp chuyển đổi tín hiệu san lấp mặt bằng. Cảm biến này khác với cảm biến con lăn và con lăn có rãnh truyền thống, nó có thể đo cúi được nạp chính xác và nhanh hơn. Khối lượng của mẫu đo trong phễu nhỏ hơn nhiều so với con lăn cảm biến, do đó tần số quét của nó cao hơn so với con lăn cảm biến. Cảm biến phải được tăng lên 2,5 lần.

Hệ thống khung lưu động tự động thông minh kết hợp dày và mỏng

(1) Giới thiệu sơ đồ hệ thống ứng dụng

Hệ thống vận chuyển kết hợp dày và mịn chủ yếu bao gồm ray dẫn hướng thẳng bằng hợp kim nhôm, dải phân cách, xích băng tải, cơ cấu truyền động, máy làm sạch đuôi và vật liệu phụ, bộ phận điều khiển tự động, v.v. Hệ thống có thể thực hiện hậu cần giữa khung lưu động và khung quay. Giao hàng tự động.

Thông qua hệ thống này, mỗi khung lưu động và khung kéo sợi có thể được kết nối trong một vòng khép kín và các sợi lưu động có thể được vận chuyển và phân phối theo yêu cầu của quy trình. Khi cùng một loại sợi được kéo thành bất kỳ khu vực nào, các cuộn sợi trong khu vực có thể được gọi chung với nhau. Hệ thống có thể được trang bị 4 máy loại bỏ sợi đuôi ngang.

A. Khung lưu động và chương trình trao đổi vòng dẫn hướng.

Hệ thống sử dụng rô bốt thay sợi tự động trên khung lưu động để trao đổi sợi lưu động trên trục với ống rỗng trên dây chuyền băng tải; dây chuyền băng tải 192 trục chính (trục quay 140mm) làm bộ phận vận chuyển, trao đổi Sau khi hoàn thành (mỗi bộ phận chuyển tải chuỗi có thể tự do tương ứng với số lượng trục quay của khung lưu động), chuỗi sợi đầy đủ được tự động phân phối đến "kho sợi sau" thông qua ray dẫn hướng và sự đa dạng được lưu trữ trong bộ nhớ.

Hệ thống áp dụng nguyên tắc "nhập trước, xuất trước, rỗng và giao" để tự động vận chuyển chuỗi sợi đầy đủ từ cuộn sợi phía sau đến cuộn sợi đầy đủ thủ công của khung kéo sợi. Đường gấp khúc được sử dụng để quay trên khung quay.

Khi người sử dụng thay đổi kiểu kéo sợi, cài đặt trên màn hình cảm ứng của hệ thống, hệ thống sẽ tự động vận chuyển luồng sợi tương ứng về kho sợi tương ứng theo cài đặt kiểu trên máy tính.

B. Khung kéo sợi và sơ đồ trao đổi đường ray dẫn hướng vòng

Khung kéo sợi áp dụng chế độ thay đổi sợi phân đoạn, nghĩa là, ống rỗng của khung kéo sợi và ống sợi đầy đủ trên dây chuyền được trao đổi ngẫu nhiên theo cách thủ công hoặc sợi có thể được thay đổi theo nhóm.

Bên ngoài trục quay của mỗi khung quay được trang bị một bộ các rãnh chuyển tải hình tròn có chiều dài tương đương với thân của khung quay. Khi khung kéo sợi cần lưu động, người đóng nút máy kéo sợi hoặc công nhân phân phối phải tìm loại chuỗi sợi đầy đủ tương ứng trong kho sợi đầy đủ và kéo chuỗi sợi đầy đủ vào thanh dẫn vòng của máy kéo sợi đến vị trí cần thay thế.

Nút máy kéo sợi tháo suốt chỉ đuôi trên khung kéo sợi và trao đổi toàn bộ sợi trên dây chuyền bằng tay. Khi toàn bộ sợi của toàn bộ dây chuyền đã được trao đổi, dây chuyền cũng đầy suốt chỉ đuôi. Nút kéo sợi cần tự kéo chuỗi sợi đuôi ra khỏi khung kéo sợi. Sau khi đầu cuối của chuỗi sợi đuôi được kết nối với hệ thống truyền động, hệ thống sẽ tự động vận chuyển chuỗi sợi đuôi đến khu vực làm sạch sợi đuôi, chờ thiết bị sợi đuôi tự làm sạch nó.

C.  Kế hoạch trao đổi của máy làm sạch sợi và ray dẫn hướng vòng

Hệ thống băng tải có 2 khu vực làm sạch cho mỗi khu vực sợi, mỗi khu vực làm sạch bao gồm 2 máy loại bỏ sợi ngang, có thể chia thành 2 đội để loại bỏ sợi đuôi, và mỗi máy loại bỏ sợi ngang được lắp đặt ở trên Hệ thống truyền động có thể điều chỉnh tốc độ.

Khi bàn làm việc vận hành cần làm sạch sợi của suốt chỉ, người vận hành cần tháo suốt chỉ cùng với sợi đuôi và đặt lên máy để làm sạch tự động, sau đó treo ống trong quy trình tiếp theo. Ống rỗng có màu tương ứng cần được treo vào xích. Khi ống rỗng đã đầy xích, chuỗi ống rỗng được vận chuyển trực tiếp đến cuộn sợi đầy đủ thông qua động cơ truyền động, chờ lần đổ sợi tiếp theo của khung lưu động.

Chương trình làm sạch sợi: Hệ thống vận chuyển kết hợp dày và mỏng được trang bị hệ thống làm sạch sợi, có thể tự động làm sạch sự tích tụ của hoa và bụi trên bề mặt của rãnh cuộn sợi, giảm sức lao động của công nhân bảo trì và cải thiện đáng kể hiệu quả công việc.

D. Chương trình làm sạch xích

Hệ thống băng tải dày và mỏng được trang bị thiết bị làm sạch xích, có thể tự động làm sạch khung con lăn xích trong đường ray, giải quyết các vấn đề bảo trì các con lăn trên và dưới của khung con lăn, chất thải của con lăn, tạp chất xâm nhập vào ổ trục, v.v. và cải thiện dây chuyền tỷ lệ sử dụng sản xuất.

E. Chương trình bảo dưỡng minh bạch

Hệ thống băng tải dày và mỏng được trang bị một trạm bảo dưỡng trong suốt, được sử dụng chủ yếu để kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng khung con lăn.

(2) Lựa chọn thiết bị

Lựa chọn thiết bị đòi hỏi sự trao đổi kỹ thuật rộng rãi và đàm phán kinh doanh giữa nhà sản xuất và nhà sản xuất thiết bị. Với hiệu suất kỹ thuật vượt trội và đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm, cũng cần phải có dịch vụ sau bán hàng tốt. Đạt được "cửa hàng xung quanh" và đạt được lợi ích tối đa với khoản đầu tư nhỏ nhất.

Chất lượng của nguyên liệu và phụ liệu cần thiết cho dự án này phải đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng của các tiêu chuẩn quốc gia liên quan, và phải đáp ứng các yêu cầu của khách hàng để đảm bảo chất lượng của sản phẩm cuối cùng.

Yêu cầu chất lượng của bông nguyên liệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia. Vận chuyển nguyên liệu Việc vận chuyển nguyên liệu chủ yếu bao gồm vận tải đường bộ và đường sắt, trong đó vận tải đường bộ là chủ yếu.

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính cần thiết để sản xuất dự án này là bông màu và các loại sợi màu khác, ... do Công ty Thời trang Huafu thu mua và cung cấp từ thị trường thống nhất, Công ty có mối quan hệ lâu dài và ổn định với các nhà cung cấp nguyên liệu trong và ngoài nước. Cung cấp không phải là một vấn đề. Theo khảo sát thị trường, ngành trồng bông và chế biến bông màu của Việt Nam đang tụt hậu so với ngành kéo sợi trong nước, còn lâu mới đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp kéo sợi bông trong nước. Hiện tại, bông dùng trong sản xuất của các doanh nghiệp kéo sợi bông ở Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, nhưng thuế suất nhập khẩu thấp, chi phí mua bông tương đối thấp so với Trung Quốc.

Ngoài ra, các vật liệu phế thải như vật liệu ngược và bụi được tạo ra trong quá trình sản xuất của dự án này cũng được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sợi có hàm lượng thấp, nhằm sử dụng toàn diện các nguồn tài nguyên. Một lượng nhỏ đóng gói vật liệu được sử dụng trong dự án có thể được mua trực tiếp từ thị trường.

I.1.4. Hệ thống nhà kho

1. Bảo quản nguyên liệu: Bởi vì công ty có chính sách "sản xuất dựa trên doanh số", thời gian lưu trữ nguyên liệu và thành phẩm là ngắn. Lượng nguyên phụ liệu dự trữ là lượng cần thiết cho sản xuất trong 3-6 tháng, chúng được bảo quản trong kho nguyên phụ liệu trong bao bì ban đầu.

2. Bảo quản sản phẩm việc bảo quản thành phẩm là khoảng 30 đến 45 ngày kể từ ngày sản xuất, chúng được lưu trữ trong kho thành phẩm chuyên dụng của doanh nghiệp. Thành phẩm được đóng gói theo yêu cầu của người dùng. Việc lưu trữ thành phẩm hoàn toàn nên xem xét hệ thống lưu trữ tự động và ba chiều tiên tiến hơn để tiết kiệm không gian.

3. Nhà kho thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu đóng gói của dự án này được lưu trữ trong các kho phân loại khác nhau. Việc bảo quản trong kho nên được chia thành các số lô, thiết lập hệ thống phân phối chặt chẽ, ngăn ngừa các tai nạn không đáng có do hỗn hợp số lô gây ra. Các kho khác nhau phải đáp ứng các điều kiện lưu trữ của các mặt hàng được lưu trữ, thiết lập hệ thống trách nhiệm và đảm bảo an toàn lưu trữ. Công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý hoàn thiện và các phương pháp kiểm tra, và việc lưu trữ các hạng mục theo yêu cầu của dự án có thể được tích hợp vào hệ thống này để quản lý thống nhất.

Lập dự án nhà máy sản xuất sợi

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782

Website: www.khoanngam.com;  www.lapduan.comwww.minhphuongcorp.net;

Email: nguyenthanhmp156@gmail.comthanhnv93@yahoo.com.vn

 

 

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha