Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư nhà máy sản xuất pha chế, đóng gói các loại thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ, kích thích tăng trưởng)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

  • Mã SP:DTM NMSX
  • Giá gốc:120,000,000 vnđ
  • Giá bán:100,000,000 vnđ Đặt mua

MỞ ĐẦU

1.      Xuất xứ của Dự án - Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

a)     Tóm tắt xuất xứ của Dự án

Bình quân mỗi năm cả nước chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) lên tới gần 500 triệu USD, trong đó hơn 80% là nhập khẩu. Vì vậy sản xuất thuốc BVTV trong nước được đánh giá là ngành còn nhiều tiềm năng và rất cần sự tăng tốc đầu tư.

Nếu tính nhu cầu thuốc BVTV tối thiểu sử dụng là 120.000 tấn/năm, trong khi công suất pha chế phối trộn hiện nay chỉ là 62.100 tấn; thì hàng năm chúng ta vẫn phải nhập khẩu xấp xỉ 60.000 tấn thuốc BVTV dạng thành phẩm. Nếu nhập nguyên liệu chính rồi phối trộn với các loại phụ gia trong nước sản xuất thì thuốc sẽ có giá thành rẻ hơn nhiều so với nhập thành phẩm. Rõ ràng, công suất pha chế, sang chai đóng gói thuốc BVTV ở Việt Nam hiện nay mới chỉ đáp ứng được trên 50% nhu cầu và việc đầu tư một nhà máy hoạt động trong lĩnh vực này là rất cần thiết và có hiệu quả.

Cùng với điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng của Khu công nghiệp (KCN) Đức Hòa 3 – Hồng Đạt, KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt đã được UBND tỉnh Long An chấp thuận bổ sung thêm ngành nghề pha chế đóng gói thuốc BVTV vào KCN theo công văn số 1589/UBND – CN ngày 13 tháng 05 năm 2010 và nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm về thuốc BVTV (bao gồm thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ, kích thích tăng trưởng) chất lượng cao. Công ty TNHH World Vision (VN) tiến hành đầu tư Dự án “Nhà máy pha chế, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật – công suất 1.800 tấn sản phẩm/năm”.

Căn cứ theo Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính Phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”; Thông tư số 05/2008/TT – BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Long An thẩm định, phê duyệt.

b)     Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Căn cứ theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ – CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 29/2008/NĐ – CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế; Thông tư 08/2009/TT – BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Quyết định số 43/1998/QĐ – TTg ngày 23/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp Long An; Quyết định số 06/2010/QĐ – UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Long An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp Long An. Công ty TNHH World Vision (VN) phải lập Dự án đầu tư trình Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Long An thẩm định, phê duyệt.

2.      Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

2.1.  Căn cứ pháp luật và văn bản kỹ thuật

-   Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;

-   Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

-   Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

-   Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998 và Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký lệnh công bố ngày 01/06/1998;

-   Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;

-   Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;

-   Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 06 năm 2006;

-   Luật Phòng cháy chữa cháy do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29/06/2001;

-   Nghị định 29/2008/NĐ – CP ngày 14/3/2008 của Chính Phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

-   Nghị định số 68/2005/NĐ – CP ngày 20 tháng 05 năm 2005 của Chính Phủ về an toàn hóa chất;

-   Nghị định 108/2008/NĐ – CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Hóa chất 2007; 

-   Nghị định số 90/2009/NĐ – CP ngày 20/10/2009 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hoá chất;

-   Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường”;

-   Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/2/2008 của Chính Phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”;

-   Nghị định 59/2007/NĐ – CP của Chính Phủ về quản lý chất thải rắn ban hành ngày 09/04/2007;

-   Nghị định số 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 của Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;

-   Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

-   Nghị định 88/2007/NĐ – CP ngày 28/5/2007 của Chính Phủ quy định về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;

-   Thông tư số 28/2010/TT – BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công thương quy định cụ thể một số điều luật của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ – CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.

-   Thông tư số 24/2010/TT – BNNPTNT ngày 08/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành danh mục Thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.

-   Thông tư số 09/2009/TT – BXD ngày 21/5/2009 quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ – CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;

-   Thông tư 08/2009/TT – BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;

-   Thông tư số 05/2008/TT – BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

-   Thông tư số 12/2006/TT – BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại”;

-   Thông tư số 04/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước ăn uống;

-   Thông tư số 05/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt;

-   Thông tư số 16/2009/TT – BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 về việc Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

-   Thông tư số 25/2009/TT – BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

-   Quyết định số 89/2006/QĐ – BNNPTNT ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành quy định về quản lý thuốc BVTV;

-   Quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Ban hành danh mục chất thải nguy hại”;

-   Quyết định số 3733/2002/QĐ – BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”;

-   Quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

-   Quyết định số 04/2008/QĐ – BTNMT ngày 18 tháng 07 năm 2008 về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

-   Quyết định số 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

-   Quyết định số 43/1998/QĐ – TTg ngày 23/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An;

-   Quyết định số 06/2010/QĐ – UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Long An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An;

-   Công văn số 1589/UBND – CN ngày 13 tháng 05 năm 2010 của UBND tỉnh Long An về việc chấp thuận bổ sung thêm ngành nghề pha chế đóng gói Thuốc bảo vệ thực vật vào KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt.

2.2.  Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng

-   TCVN 5949 – 1998 : Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư;

-   TCVSLĐ 3733/2002/QĐ – BYT ngày 10/10/2002 : Chất lượng môi trường không khí trong khu vực sản xuất;

-   QCVN 03 : 2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất;

-   QCVN 08 : 2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

-   QCVN 15 : 2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất;

-   QCVN 01 : 2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống;

-   QCVN 05 : 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

-   QCVN 06 : 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;

-   QCVN 07 : 2009/BTNMT –  Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;

-   QCVN 19 : 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;

-   QCVN 20 : 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ;

-   QCVN 24 : 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;

2.3.  Nguồn tài liệu và dữ liệu tham khảo

-        Báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt;

-        Các tài liệu kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và ngân hàng thế giới (WB) về xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường;

-        Trần Ngọc Chấn. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội – 3/2001;

-        Assessment of sources of Air, Water and Land Pollution, Part 1 : rapid Inventory techniques in Environmental Pollution, WHO, Geneva 1993;

-        Assessment of sources of Air, Water and Land Pollution, Part 2 : Approaches for consideration in fomulating Environmental control strategies, WHO, Geneva 1993;

-        Standard methods for water and waste water examination, New York, 1989;

-        WHO (1979), Sulphur oxides and suspended particulate matter. Environmental Health Criteria Document No.8, World health Organization, Geneva, Switzerland;

-        Water – Resources Engineering. Mc Graw – Hill International Editions;

-        Air pollution control engineering. Noel De nevers. Mc Graw – Hill International Editions;

-        Society of automotive engineers. “Exterior sound level measurement procedue for powered mobile construction equipment” SAE recommended practice J188a, 1976;

-        Society of automotive engineers. “Exterior sound level for engine powered equipment” SAE recommended practice J188a, 1976;

-        US. Department of transportation, Federal Highway Administration “FHWA roadway construction noise model user’s guide”. FHWA – HEP – 05 – 054, January 2006;

-        U.S. Department protection agency. “Noise from construction equipment anh operations, building equipment and home appliances”. NTID 300.1, December 31,1971;

-        Pastakia, C.M.R, 1998; The rapid impact assessment matrix (RIAM) – A new tool for environmental impact assessment in Kurt jensen, environmental impact assessment using the rapid impact assessment matrix (RIAM), Olsen & Olsen Fredensborg. Demark, 8 – 18;

-        2.4.  Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tạo lập

-        Dự án đầu tư của Công ty TNHH World Vision (VN).

3.      Các phương pháp sử dụng trong quá trình đánh giá tác động môi trường nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Thực hiện báo cáo ĐTM cho Dự án, chúng tôi đã kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Bởi vì, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, khi kết hợp lại sẽ giúp cho quá trình đánh giá các tác động môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Từ đó, chúng tôi có thể nhận diện và đánh giá toàn diện các tác động có thể xảy ra. Cụ thể, các phương pháp đã sử dụng trong quá trình thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM bao gồm :

3.1.  Phương pháp nhận dạng

-        Mô tả hệ thống môi trường.

-        Xác định các thành phần của dự án ảnh hưởng đến môi trường.

-        Nhận dạng đầy đủ các dòng thải, các vấn đề môi trường có liên quan phục vụ cho công tác đánh giá chi tiết.

3.2.  Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường

Khảo sát hiện trường là điều bắt buộc khi thực hiện công tác ĐTM để xác định hiện trạng khu đất thực hiện dự án nhằm làm cơ sở cho việc đo đạc, lấy mẫu phân tích cũng như làm cơ sở cho việc đánh giá và đề xuất các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chương trình quản lý môi trường, giám sát môi trường....Do vậy, quá trình khảo sát hiện trường càng chính xác và đầy đủ thì quá trình nhận dạng các đối tượng bị tác động cũng như đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động càng chính xác, thực tế và khả thi.

3.3.  Phương pháp đo đạc, thu mẫu và phân tích mẫu

-        Việc lấy mẫu và phân tích mẫu của các thành phần môi trường là không thể thiếu trong việc xác định và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực triển khai dự án.

-        Sau khi khảo sát hiện trường, chương trình lấy mẫu và phân tích mẫu sẽ được lập ra với nội dung chương trình như : Vị trí lấy mẫu, thông số đo đạc và phân tích, nhân lực, thiết bị và dụng cụ cần thiết, thời gian thực hiện, kế hoạch bảo quản mẫu, kế hoạch phân tích,...

-        Các phương pháp đo đạc, thu mẫu và phân tích mẫu áp dụng cho từng thành phần môi trường (đất, nước, không khí,...) được trình bày rõ trong phần phụ lục.

3.4.  Phương pháp phân tích hệ thống

-        Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến trong môi trường.

-        Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá toàn diện các tác động, rất hữu ích trong việc nhận dạng các tác động và nguồn thải.

-        Xem xét các nguồn thải, nguồn gây tác động, đối tượng bị tác động,...như các phần tử trong một hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ đó, xác định, phân tích và đánh giá các tác động.

3.5.  Phương pháp liệt kê

Được sử dụng khá phổ biến (kể từ khi có Cơ quan bảo vệ môi trường quốc gia ra đời ở một số nước – NEPA) và mang lại nhiều kết quả khả quan do có nhiều ưu điểm như trình bày cách tiếp cận rõ ràng, cung cấp tính hệ thống trong suốt quá trình phân tích và đánh giá hệ thống. Bao gồm 2 loại chính :

-        Bảng liệt kê mô tả : liệt kê các thành phần môi trường cần nghiên cứu cùng với các thông tin về đo đạc, dự đoán và đánh giá. 

-        Bảng liệt kê đơn giản : liệt kê các thành phần môi trường cần nghiên cứu có khả năng bị tác động.

3.6.   Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp không thể thiếu trong công tác ĐTM, được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Thông thường phương pháp này có hai cách tiếp cận :

-        So sánh với giá trị quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn.

-        So sánh với các số liệu đo đạc thực tế với các Dự án tương tự.

3.7.  Phương pháp đánh giá nhanh

Đây là phương pháp phổ biến trong công tác ĐTM.

Phương pháp này rất hữu dụng để xác định nhanh và dự báo hàm lượng và tải  lượng các chất ô nhiễm (không khí, nước,...) dựa trên các số liệu có được từ Dự án.

Phương pháp này sử dụng các hệ số phát thải đã được thống kê bởi các cơ quan, tổ chức và chương trình có uy tín lớn trên thế giới như tổ chức Y tế thế giới (WHO), Cơ quan bảo vệ môi trường của mỹ (USEPA), Chương trình kiểm kê chất thải của Úc (National pollutant Inventory – NPI).

3.8.  Phương pháp kế thừa và tổng hợp số liệu

Đây là phương pháp không thể thiếu trong công tác đánh giá tác động môi trường nói riêng và công tác nghiên cứu khoa học nói chung.

Kế thừa các nghiên cứu và báo cáo đã có là thực sự cần thiết vì khi đó sẽ kế thừa được các kết quả đã Đạt trước đó, đồng thời phát triển tiếp những mặt còn hạn chế và tránh những sai lầm.

Tham khảo các tài liệu, đặc biệt là tài liệu chuyên ngành liên quan đến dự án, có vai trò quan trọng trong việc nhận dạng và phân tích các tác động liên quan đến hoạt động của dự án.

3.9.  Phương pháp chuyên gia

Các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (tài nguyên, quản lý môi trường, kỹ thuật môi trường, bản đồ học, chuyên ngành sinh thái, chuyên gia môi trường,...) sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để nhận dạng, phân tích, đánh giá các tác động cụ thể của Dự án.

4.      Tổ chức thực hiện ĐTM - Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Báo cáo ĐTM cho dự án : “Nhà máy pha chế, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật – công suất 1.800 tấn sản phẩm/năm” do Công ty TNHH World Vision (VN) làm chủ đầu tư

 

1.1.     Tên dự án

NHÀ MÁY PHA CHẾ, ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CÔNG SUẤT – CÔNG SUẤT 1.800 TẤN SẢN PHẨM/NĂM

1.2.     Chủ dự án

-   Chủ dự án : Công ty TNHH World Vision (VN)

-   Tên giao dịch : Công ty TNHH World Vision (VN)

-   Địa chỉ  : Lô E7, đường số 5 KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt, xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

-   Đại điện         : Ông Chen, Chin – Chung

-   Chức vụ         : Chủ tịch hội đồng quản trị

-   Điện thoại      : 886.6.2219906             Fax : 886.6.2288998

Công ty TNHH World Vision (VN) với ngành nghề đăng ký : Sản xuất, pha chế, đóng gói các loại thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ, kích thích tăng trưởng), thuốc vệ sinh môi trường, thuốc bảo vệ thủy sản, thuốc bảo vệ động vật và chất phụ gia nông dược. Mã ngành 2021, được Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An cấp giấy chứng nhận đầu tư số 502043000129 chứng nhận lần đầu ngày 28 tháng 06 năm 2010 thay đổi lần thứ nhất ngày 12 tháng 07 năm 2010.

1.3.     Vị trí địa lý của dự án

Dự án được xây dựng trên nền đất với tổng diện tích 22.000 m2 tại địa chỉ Lô E7, đường số 5 KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt, xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Dự án được xây dựng trong KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt thuộc xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nằm ở trên vùng giáp ranh và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 25 km, giao thông bộ nối liền và cách Quốc lộ 22 (tuyến đường Xuyên Á) 9 km, nằm giữa 3 cụm dân cư lớn thị trấn Đức Hòa, thị trấn Hậu Nghĩa (Long An) và thị trấn Củ Chi (TP. HCM). Đây là vị trí thuận lợi vì có hệ thống giao thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh, tuyến đường Tỉnh lộ 823 đáp ứng cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của Công ty.

Vị trí tiếp giáp của Nhà máy trong KCN như sau :

-        Phía Tây giáp với đường nội bộ số 5 của KCN.

-        Phía Nam giáp với đường nội bộ số 7.

-        Phía Đông giáp với đất trong KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt.

-        Phía Bắc tiếp giáp với đất trong KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt.

Tọa độ địa lý ranh giới của Nhà máy như sau :

-        Số hiệu điểm 1 : N = 10o5853,19 ; E = 106o2328,58

-        Số hiệu điểm 2 : N = 10o5851,31 ; E = 106o2347,46

-        Số hiệu điểm 3 : N = 10o5849,83 ; E = 106o2335,59

-        Số hiệu điểm 4 : N = 10o5852,43 ; E = 106o2339,75

Khu vực xung quanh Dự án trong KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt là các khu đất trống chưa có nhà máy nào đi vào hoạt động. Hiện nay, KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt đang được xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và các công trình phụ trợ tại xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Theo quy hoạch chi tiết của KCN Đức Hòa 3 – Hồng Đạt đã được UBND và Ban quản lý các KCN tỉnh Long An phê duyệt khi nhà máy của Công ty TNHH World Vision (VN) và các nhà máy xung quanh khác đi vào hoạt động thì các nhà máy xung quanh Dự án của Công ty TNHH World Vision (VN) chủ yếu là nhóm các dự án về ngành công nghiệp cơ khí lắp ráp máy móc, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, bê tông,..), công nghiệp may mặc, lắp ráp điện tử, hóa nhựa,...

Khoảng cách từ Dự án đến các nhà máy xung quanh khi đi vào hoạt động là khoảng 10 m vì vậy sự tác động cộng hưởng của Dự án và các nhà máy xung quanh ảnh hưởng đến môi trường khu vực là rất lớn, cần phải có những biện pháp về mặt quản lý và kỹ thuật nhằm khống chế và giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường khu vực xung quanh Dự án.

Xem tin tiếp theo ĐTM

 

 

 

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782

Website: www.lapduan.comwww.lapduan.info ; www.khoanngam.com     

Email: nguyenthanhmp156@gmail.comthanhnv93@yahoo.com.vn

 

 

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha